Xu Hướng 3/2023 # Điều Kiện Đầu Tư Đối Với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài # Top 8 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Điều Kiện Đầu Tư Đối Với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Điều Kiện Đầu Tư Đối Với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Các trường hợp áp dụng điều kiện đầu tư

1. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư.

2. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;

b) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;

c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;

d) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;

đ) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

II. Thực hiện quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm:

a) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b) Điều kiện về hình thức đầu tư;

c) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;

d) Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư.

2. Nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:

a) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các ngành, nghề đó;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó; trường hợp đã lựa chọn một điều ước quốc tế thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của điều ước quốc tế đó;

c) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam

d) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác;

đ) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định;

e) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và các ngành, phân ngành dịch vụ này đã được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong cùng ngành, nghề đó mà không phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành.

III. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c Mục 1 này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

IV. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác.

2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác.

3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện sau:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ: Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.

5. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 này thì tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Vốn Nhà Nước Ngoài Đầu Tư Công

Vốn nhà nước ngoài đầu tư công

Tại khoản 4, điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 7, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13

“Điều 7. Chủ đầu tư

2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;

…”

Một khái niệm mới đã xuất hiện: “vốn nhà nước ngoài đầu tư công”

Nhận xét đầu tiên, Luật số 62/2020/QH14 đã được biên soạn phù hợp theo tinh thần Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được thông qua ngày 13 tháng 06 năm 2020 và đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Cũng theo Luật này, tại khoản 22, điều 4 giải thích:

“Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng thì vốn nhà nước ngoài đầu tư công được hiểu là các loại vốn nhà nước (xem Luật Đấu thầu 2013) nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

Vốn ngân sách nhà nước;

Vốn nhà nước ngoài ngân sách.

Thì theo quy định mới này, hai đối tượng nguồn vốn chính trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phân loại thành:

Vốn đầu tư công;

Vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

Phan Việt Hiếu

DIỄN ĐÀN KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

Ban biên tâp & Tư vấn: tuvan@kiemtoanxaydung.vn Trung tâm đào tạo: phongdaotao@kiemtoanxaydung.vn Hotline: 098765.6161

Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Là Gì ? Luật Thành Đô Tư Vấn

Từ khi bùng phát dịch Covid-19 đến nay, tình hình tiếp tục diễn biến phức tạp trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, trong tình hình đó Việt Nam là quốc gia được đánh giá kiểm soát dịch Covid-19 rất tốt và trở thành điểm sáng về thu hút đầu tư nước ngoài.

I. VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

– Luật Đầu tư năm 2020;

– Luật doanh nghiệp năm 2020;

– Công văn 8909/BKHĐT-PC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 31/12/2020 về triển khai thi hành Luật Đầu tư 2020;

II. NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2020

2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài

Theo Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 về giải thích từ ngữ, thì nhà đầu tư được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa tại khoản 19 điều 3 Luật đầu tư năm 2020 như sau: “ Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”. Đồng thời, Luật còn định nghĩa, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

2.2. Hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư tại Việt Nam

Theo Điều 21 Luật đầu tư năm 2020 thì hiện nay có các hình thức đầu tư bao gồm: (1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (2) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (3) Thực hiện dự án đầu tư; (4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; (5) Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

– Về hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

 Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp này thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

– Hình thức đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp:

Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây: a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư;b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức: a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức: mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp nêu trên.

Về thủ tục thực hiện,  nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp:

(1) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

(2) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

(3) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư.Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư; Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

2.3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định tại Luật đầu tư, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư

Thủ tục người nước ngoài góp vốn đầu tư tại Việt Nam

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Khái Niệm Nhà Đầu Tư Nước Ngoài – Phân Biệt Đối Xử Có Là Cần Thiết?

Tại dự thảo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (DN), khái niệm “nhà đầu tư nước ngoài” và “DN có vốn đầu tư nước ngoài” (FDI) là những khái niệm gây nhiều tranh cãi nhất. Khái niệm này cũng đã từng được đề cập tại Luật Đất đai, Luật Chứng khoán. Câu hỏi đặt ra là: khái niệm này có nhất thiết phải khó hiểu như vậy không, hay thực chất chỉ thể hiện tâm lý sợ bị nước ngoài thôn tính, hay bảo hộ DN trong nước. Cả hai lý do này nghe chừng có lý đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi, song thực tế lại không cần thiết.

Theo dự thảo thứ 10 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm DN nước ngoài và DN trong nước có tỷ lệ góp vốn của nước ngoài trên 49%, song ở một điều khoản khác thì lại quy định rằng “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư tại Việt Nam”. Bên cạnh đó, nhiều luật chuyên ngành, thí dụ luật dược quy định phân phối dược là lĩnh vực chưa cam kết, vì vậy có địa phương cho rằng chỉ cần 1% vốn đầu tư nước ngoài vào DN thì DN đó đã bị coi như DN có vốn đầu tư nước ngoài và bị từ chối mở rộng hoạt động hay chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.Theo dự thảo Luật Doanh nghiệp, thì nhà đầu tư nước ngoài là DN có số vốn của nước ngoài nắm trên 50% (mặc dù không rõ là nắm trực tiếp hay nắm gián tiếp thông qua một DN có vốn đầu tư nước ngoài).  Theo Quyết định 121 về nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thì tổ chức nước ngoài phải là tổ chức nắm đến 100% vốn nước ngoài.. Tại một số hội thảo góp ý cho Luật Doanh nghiệp có quan điểm cho rằng tỷ lệ góp vốn có thể giảm xuống 10% để coi là nhà đầu tư nước ngoài.

Chuyện gì sẽ xảy ra nếu một DN trong nước trở thành “nhà đầu tư nước ngoài”? Thứ nhất, theo quy định hiện hành, DN đó sẽ phải xin giấy chứng nhận đầu tư. Điều này định nghĩa với một loạt giải trình, chi phí và thời gian tăng đáng kể.  Thứ hai, nhiều ngành nghề “nhạy cảm” do chưa có quy định thực hiện (VD nhập khẩu dược phẩm), hay quy định không rõ ràng (VD quy định ENT đối với DN bán lẻ), hạn chế (VD kinh doanh nhà hàng, một số ngành nghề kinh doanh bất động sản) hay chưa cam kết  (VD phân phối thuốc) có thể bị loại khỏi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (CNĐKKD) của DN. Nói tóm lại, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được đối xử bình đẳng như với DN trong nước. Vì sao vậy?Có hai quan điểm thường được nêu ra để trả lời.

Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng do bị DN FDI tranh thị phần nên các DN trong nước đang “thua trên sân nhà”. Thậm chí có quá nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến an ninh-kinh tế. Tuy nhiên thị trường sẽ tự chọn lọc ra nhà đầu tư nào có hiệu quả nhất – thông qua việc ai trả giá cao nhất.Đối với DN trong nước, để hỗ trợ họ, nhà nước hãy ban hành chính sách ưu đãi thuế tương đương hay hơn nhà đầu tư nước ngoài.Các DN FDI cũng sẽ không phân bì, song đừng hạn chế lĩnh vực hoạt động của DN FDI.Đơn cử trong lĩnh vực dược hay bán lẻ.Sự tham gia của DN FDI sẽ làm giá bán giảm (do cạnh tranh), người tiêu dùng được lợi.  DN trong nước nếu không cạnh tranh trực diện được thì sẽ cạnh tranh ở phân khúc khác, hoặc hợp tác liên doanh với DN FDI (nếu không phải vì thế mà họ trở thành nhà đầu tư nước ngoài).

Về lâu dài, các DN nhỏ sẽ bị thâu tóm hoặc đóng cửa, các DN lớn sẽ ngày càng phát triển (cho dù là DN trong nước hay nước ngoài).Xu hướng này có ở tất cả các nước, không thể cản được.  Nhà nước  không nên cố gắng can thiệp vào quá trình này. Lối thoát duy nhất cho DN trong nước là lớn mạnh lên, thông qua nội lực và chính sách đầu tư của nhà nước chứ không phải đóng cửa không cho DN FDI cùng cạnh tranh. Thực tế cho thấy các DN trong nước làm ăn hiệu quả vẫn có thể mua lại DN FDI, như Vinamilk, Saigon Coop, PetroVietnam v.v. Vậy tại sao phải lo ngại cho DN trong nước?

Quan điểm thứ hai cho rằng nhà nước nên thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc. Chỉ cho phép nhà đầu tư vào Việt Nam đối với các dự án sản xuất có sức lan toả, cần nhiều vốn và công nghệ, chứ không phải ai cũng được vào đầu tư, như tinh thần của Nghi quyết 03/NQ-CP. Tuy nhiên, quan điểm này đã bỏ qua một giả thiết quan trọng của lý thuyết trò chơi: đó là mọi người chơi đều thông minh (hay kém thông minh) như nhau. Nhà nước không thể giả thiết nhà đầu tư nước ngoài mang vốn, công nghệ vào Việt Nam để phục vụ nhân dân Việt Nam.Họ đến Việt Nam chỉ vì lợi nhuận.Nếu hạn chế họ thâm nhập thị trường, khả năng tiếp thị và lợi nhuận của họ sẽ giảm (trừ phi họ chỉ chuyên xuất khẩu).Không có lợi nhuận thì họ không mở rộng sản xuất, không tăng thêm vốn và không chuyển giao công nghệ. Sự thất bại của công nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam là kết quả của việc suy nghĩ quá đơn giản về thu hút đầu tư, đánh giá thấp nhà đầu tư nước ngoài.

Ngay cả khi nhà đầu tư nước ngoài mang vốn vào thì vốn đó cũng là của họ, khi ra khỏi Việt Nam họ có quyền thu hồi  mang đi. Công nghệ họ mang vào hôm nay dù có là hiện đại thì 20 năm nữa cũng lỗi thời.Trường hợp nhà máy sản xuất bóng đèn hình Daewoo Hanel bán lại cho Việt Nam là một thí dụ. Vậy, nên chăng cần xem lại mục tiêu thu hút (hay cản trở) nhà đầu tư nước ngoài. Mục tiêu hàng đầu phải là tạo công ăn việc làm.Có công ăn việc làm mới làm tăng GDP, mới phát triển thị trường nội đia, mới tạo thêm cơ hội làm ăn cho DN trong và ngoài nước. Lúc đó, thì việc mang vốn, công nghệ vào Việt Nam là kết quả của kinh doanh thành công tại Việt Nam, chứ không phải là mục tiêu ban đầu của nhà đầu nước ngoài khi sang Việt Nam. Nếu thực sự muốn thu hút đầu tư hơn nữa, thì có thể tăng thêm ưu đãi thuế nếu nhà đầu tư nước ngoài tăng vốn hay chuyển giao công nghệ, song phải cụ thể theo nguyên tắc có đi có lại – thí dụ đầu tư thêm 100 triệu USD thì được miễn thuế thêm 1 năm. Không nên quy định mọi dự án lớn nhỏ, miễn có “công nghệ cao” đều được ưu đãi như nhau.

Nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nếu thành công thì họ đóng thuế, nếu thất bại thì họ sẽ bán rẻ dự án để rút về nước.Khi đó DN trong nước sẽ có cơ hội mua lại cơ sở sản xuất với giá rẻ. Việc Vinamilk mua lại F&N Diary, hay Kinh Đô mua lại Walls, hay Thiên Minh mua lại chuỗi khách sạn Victoria là các thí dụ điển hình. Bằng cách nào thì Việt Nam cũng có lợi. Hiển nhiên, việc hạn chế đầu tư nước ngoài vào các vùng biên giới, các địa điểm hiểm yếu đối với an ninh quốc gia, các lĩnh vực tác động lớn đến an ninh quốc phòng là cần thiết. Tuy nhiên các lĩnh vực nhạy cảm như vậy không nhiều.

Nói tóm lại, không có nhiều lý do để hạn chế tiếp cận thị trường cùa nhà đầu tư nước ngoài, trừ một số lý do an ninh quốc phòng tại một số địa điểm xung yếu hay các lĩnh vực thuộc về an ninh quốc gia.  Nhà nước phải coi việc tạo công ăn việc làm cho người dân là mục tiêu trên hết, chứ không phải nhu cầuthu hút vốn hay chuyển giao công nghệ.  Kết hợp quá nhiều mục tiêu cũng giống như bắt cá hai tay. Có thể sẽ không bắt được con nào..  Và vì vậy, cách giải thích “nhà đầu tư nước ngoài” nên là cách giải thích hiện nay theo dự thảo Luật Doanh nghiệp cho thống nhất, tức là DN mà ở đó phía nước ngoài nắm (trực tiếp hay gián tiếp) trên 50% vốn điền lệ, nay có quyền bầu đa số thành viên hội đồng quản trị.

ANT Lawyers là công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tại Việt Nam và hỗ trợ khách hàng Việt Nam cho các vụ việc tại các nước trong mạng lưới liên kết hơn 150 nước.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử [email protected] hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Điều Kiện Đầu Tư Đối Với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!