Bạn đang xem bài viết Định Lý Và Công Thức Sin Cos Tan Lớp 9, Lớp 10, Lớp 11, Lớp 12 được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bạn đang tìm hiểu về công thức sin cos tan và định lý sin cos trong tam giác, hình học hay trong hàm lượng giác trong toán lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12….
1. Định lý hàm Sin
Trong lượng giác, định lý sin (hay định luật sin, công thức sin) là một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều dài các cạnh của một tam giác bất kì với sin của các góc tương ứng. Định lý sin được biểu diễn dưới dạng.
Trong đó a, b, c là chiều dài các cạnh, và A, B, C là các góc đối diện (xem hình vẽ). Phương trình cũng có thể được viết dưới dạng nghịch đảo:
Định lý sin có thể được dùng trong phép đạc tam giác để tìm hai cạnh còn lại của một tam giác khi biết một cạnh và hai góc bất kì, hoặc để tìm cạnh thứ ba khi biết hai cạnh và một góc không xen giữa hai cạnh đó.
Trong một vài trường hợp, công thức cho ta hai giá trị khác nhau, dẫn đến hai khả năng khác nhau của một tam giác.
Định lý hàm sin là một trong hai phương trình lượng giác thường được dùng để tìm cạnh và góc của một tam giác, ngoài định lý cos.
1. Ví dụ về Sin
2. Định lý hàm Cos
Bài này viết về Định lý cos trong hình học Euclid. Đối với định lý cos trong quang học, xem định lý cos Lambert.
Định lý hàm cos khái quát định lý Pytago (định lý Pytago là trường hợp riêng trong tam giác vuông): nếu γ là góc vuông thì cos γ = 0, và định lý cos trở thành định lý Pytago:
Định lý hàm cos được dùng để tính cạnh thứ ba khi biết hai cạnh còn lại và góc giữa hai cạnh đó, hoặc tính các góc khi chỉ biết chiều dài ba cạnh của một tam giác.
3. Công thức Sin Cos Tan trong lượng giác
Ngày nay, chúng ta thường làm việc với sáu hàm lượng giác cơ bản, được liệt kê trong bảng dưới, kèm theo liên hệ toán học giữa các hàm.
4. Sin Cos Tan trong tam giác vuông
Có thể định nghĩa các hàm lượng giác của góc A, bằng việc dựng nên một tam giác vuông chứa góc A. Trong tam giác vuông này, các cạnh được đặt tên như sau:
Cạnh huyền là cạnh đối diện với góc vuông, là cạnh dài nhất của tam giác vuông, h trên hình vẽ.
Cạnh đối là cạnh đối diện với góc A, a trên hình vẽ.
Cạnh kề là cạnh nối giữa góc A và góc vuông, b trên hình vẽ.
Dùng hình học Ơclit, tổng các góc trong tam giác là pi radian (hay 180⁰). Khi đó:
5. Sin Cos Tan trong hình học
Hình vẽ bên cho thấy định nghĩa bằng hình học về các hàm lượng giác cho góc bất kỳ trên vòng tròn đơn vị tâm O. Với θ là nửa cung AB:
Theo hình vẽ, dễ thấy sec và tang sẽ phân kỳ khi θ tiến tới π/2 (90 độ), cosec và cotang phân kỳ khi θ tiến tới 0. Nhiều cách xây dựng tương tự có thể được thực hiện trên vòng tròn đơn vị, và các tính chất của các hàm lượng giác có thể được chứng minh bằng hình học.
Lớp 3, Lớp 4, Lớp 5
Bạn đang tìm hiểu cách tính chu vi hình chữ nhật cũng như phương pháp tính và công thức tính chu vi hình chữ nhật cho các bé học lớp 3, lớp 4, lớp 4.
+ Hình chữ nhật trong hình học Euclid là một hình tứ giác có bốn góc vuông.
+ Từ định nghĩa này, ta thấy hình chữ nhật là một tứ giác lồi có bốn góc vuông. Đây là hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau.
Tính chất của hình chữ nhậtHình chữ nhật có 3 tính chất chính, các bạn xem tính hất đó là :
Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Có tất cả các tính chất của hình thang cân và hình bình hành.
Các đường chéo cắt nhau tạo thành 4 tam giác cân.
Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhậtHình chữ nhật có 4 dấu hiệu nhận biết, các bạn cần nhớ để giải bài tập toán hình nhé.
Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.
Hình thang cân có một góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.
Công thức tính chu vi hình chữ nhậtChu vi hình chữ nhật bằng hai lần tổng chiều dài và chiều rộng của nó:
C = ( a + b ) x 2
C : ký hiệu là chu vi
a là chiều dài của hình chữ nhật
b là chiều rộng
Các bài tập ví dụ về cách tính chu vi hình chữ nhậtVí dụ 1: Đề bài : Cho hình chữ nhật MNPQ có chiều rộng bằng 2 Cm chiều dài bằng 5 Cm. Hãy tính diện tích và chu vi hình chữ nhật MNPQ này.
Ta đã biết được : Chiều rộng NP =2 Cm , chiều dài QP = 5 Cm
Từ đó ta áp dụng công thứ tính chu vi hình chữ nhật bên trên và sẽ được : P (MNPQ) = ( NP +QP ) x 2 = ( 2 + 5 ) x 2 = 14 Cm
Chúc các em học giỏi toán hình nhé.
Related Posts
About Author
Giá Trị Của Số Hữu Tỉ, Lớp 6, Lớp7, Lớp 8
Câu hỏi được đặt ra là: Giá trị tuyệt đối là gì ? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin về giá trị tuyệt đối của số hữa tỉ cũng như giá trị tuyệt đối lớp 6, lớp 7. lớp 8 …
Giá trị tuyệt đối là gì ?
+ Trong toán học, việc sử dụng giá trị tuyệt đối có trong hàng loạt hàm toán học, và còn được mở rộng cho các số phức, véctơ, trường,… liên hệ mật thiết với khái niệm giá trị.
Định nghĩa giá trị tuyệt đối
Tính chất của giá trị tuyệt đối
1/ Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối
_ Là phương trình có chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.
_ Cách giải :
+) Bỏ dấu Giá trị tuyệt đố bằng các điều kiện với biến.
+) Giải phương trình tìm được sau khi bỏ dấu Giá trị tuyệt đối.
+) Nghiệm của phương trình là các nghiệm thỏa điều kiện bỏ dấu Giá trị tuyệt đối. Kết luận.
Một số Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối có dạng đặc biệt
Bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối
_ Là bất phương trình có chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.
_ Thông thường, ta gặp ba dạng và sau đây là cách giải :
Ví dụ 1
Lớp Lưu Trữ Và Quản Trị Văn Phòng 05
Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:
1. Dẫn luận:
– TLLT là một sản phẩm của lịch sử được hình thành trong quá trình hoạt động quản lý của các CQ, cá nhân. Bất kỳ TL nào được sản sinh ra để phục vụ cho các hoạt động của xã hội tự bản thân nó đã mang một giá trị nhất định, giá trị ở đây được hiểu theo một cách chung nhất là chúng đã là công cụ, phương tiện được các nhà quản lý sử dụng cho các mục đích và các yêu cầu khác nhau (tính khách quan).
– Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà văn bản học và LT học thì một mặt chúng ta công nhận tính khách quan chung của TL, mặt khác cần nghiên cứu kỹ hơn, khoa học hơn và “công bằng” hơn cho từng TL để đưa vào bảo quản lâu dài trong các LT để phục vụ cho những yêu cầu và mục đích khác nhau của Nhà nước (đây là tính xã hội).
– Trong quá trình hoạt động của các CQ, TL được sản sinh ra ngày càng nhiều, rất phong phú về nội dung và rất đa dạng về hình thúc cũng như loại hình. Từ đó, tuỳ vào chức năng, nhiệm vụ , vị trí của từng CQ mà TL hình thành ra không giống nhau và phục vụ cho các mục đích khác nhau.
2. KN XĐGTTL:
XĐGTTL là dựa trên những nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn nhất định để nghiên cứu và quy định thời hạn bảo quản cho từng loại TL hình thành trong hoạt động của các CQ theo giá trị của chúng về các mặt như: chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và các giá trị khác, từ đó lựa chọn để bổ sung những TL có giá trị cho Phông LTQG Việt Nam.
Từ KN trên ta thấy, TL văn kiện nói chung là một trong những phương tiện quan trọng được sử dụng để ghi lại hoạt động của các CQ (tức là phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của đời sống xã hội). TL văn kiện còn là bằng chứng để ghi lại các kết quả hoạt động của các CQ và cá nhân, khi cần những thông tin chứa đựng trong những văn kiện này có thể được sử dụng để phục vụ cho các mục đích như nghiên cứu khoa học, phục vụ sx trực tiếp, nghiên cứu để chỉ đạo, kiểm tra… (ở đây nói đến phông LT văn kiện là gồm toàn bộ các TL có giá trị, ít giá trị hay không có giá trị của CQ).
Lý luận và thực tiễn của công tác LT đã chỉ ra rằng, giá trị của TLLT có thể được đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau tuỳ theo giá trị của chúng về từng mặt. Đẻ các LT có thể lựa chọn, bảo quản những TL thật sự có giá trị thì các CQ sản sinh ra TL cần phải trực tiếp tiến hành công tác XĐGTTL.
3. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu:
3.1. Mục đích, ý nghĩa:
– Từ những căn cứ và những tiêu chuẩn khoa học được ấp dụng để XĐGTTL thì sẽ lựa chọn được những TL có giá trị khoa học, giá trị chính trị và giá trị thực tế của TL để quy định thời hạn bảo quản cho TL để lưu giữ trong hệ thống các LT của Nhà nước từ TW đến địa phương.
– Trên cơ sở lựa chọn được những TL có giá trị để bảo quản trong hệ thống các kho LT từ TW đến địa phương, có cơ sở để lược bớt những TL hết hoặc không có giá trị ra khỏi thành phần phông LTQG (thực tế Việt Nam chỉ LT khoảng 20-30%).
ý nghĩa:
– Dối với công tác phân loại TL, việc XĐGTTL sẽ tạo đk cho việc hoàn thiện các nhóm TL cho đến từng hồ sơ. Do đó nó đã góp phần tích cực giúp cho công tác bảo quản TL được đầy đủ và đúng đối tượng nhất, từ đó tạo đk thuận lợi cho khai thác, sử dụng TL được nhanh chóng và hiệu quả nhất.
3.2. Yêu cầu:
– XĐGTTL chính là quyết định số phận TL, những TL nào được lưu giữ lại và được bảo quản trong các LT thì chúng có giá trị lịch sử cao, đòi hỏi người làm công tác XĐGTTL phải hết sức thận trọng (yêu cầu về phẩm chất).
– Để có thể tiến hành công tác XĐGTTL một cách khách quan, chính xác và khoa học, thì những người trực tiếp làm công việc này phải nắm vững những nguyên tắc, phương pháp và những tiêu chuẩn đang được áp dụng phổ biến trong thực tiễn XĐGTTL ở Việt Nam (yêu cầu về chuyên môn).
3.3. Nhiệm vụ:
– Nghiên cứu và làm sáng tỏ những nguyên tắc, phương pháp cần thiết của công tác XĐGTTL, từ đó xây dựng nên một hệ thống các tiêu chuẩn hợp lý để làm thước đo cho quá trình XĐGTTL.
– Từ nghiên cứu trên, tiến hành việc xác định thời hạn bảo quản cho các loai TL, lựa chọn những TL thực sự có giá trị để đưa vào bảo quản trong các LT Nhà nước.
– Tổ chức kiểm tra kết quả của việc XĐGTTL và tiêu huỷ các TL hết giá trị (chú ý TL sau khi đã được XĐGT đều phải được kiểm tra và phản biện lại về độ chính xác để đảm bảo cho việc lựa chọn những TL được đưa vào bảo quản trong các LT Nhà nước, tránh tình trạng máy móc, hời hợt thiếu thận trọng).
Các nguyên tắc
1. Nguyên tắc chính trị:
– TL văn kiện được hình thành trong hoạt động quản lý của các CQ cũng như các loại TL khác nói chung, một mặt nó phản ánh quá trình hoạt động của CQ đó, mặt khác nó cũng phản ánh quan điểm của một giai cấp, một tầng lớp XH đối với các hiện tượng, các sự kiện xảy ra trong đời sống khách quan. Do đó, khi lựa chọn TL để bảo quản trong các LT, người ta đều phải xuất phát từ lợi ích của giai cấp nắm quyền lãnh đạo. đây chính là nguồn gốc của nguyên tắc chính trị trong công tác XĐGTTL. LT học Mác-xít cho rằng, khi nghiên cứu xác định giá trị các văn kiện và quyết định lựa chọn TL này hay TL khác để bảo quản hoặc loại huỷ một loại tì liệu nào đó thì cần phải công khai đứng trên lập trường giai cấp vô sản, bảo vệ lợi ích giai cấp, dân tộc.
– Nguyên tắc chính trị và thực tiễn khách quan đã giúp chúng ta thấy rằng, bản chất của nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ việc tổ chức và lựa chọn, bảo quản các TL trước hết phải xuất phát từ lợi ích của giai cấp và giá trị của TL là giá trị phục vụ cho giai cấp lãnh đạo (cầm quyền), song không nên nhìn nhận giá trị TL một cách cứng nhắc và máy móc. Điều này thể hiện ở chỗ, TL của bất kỳ giai cấp nào, chính quyền nào mà có thông tin cần thiết và có giá trị phục vụ cho lợi ích giai cấp lãnh đạo thì đều được tổ chức thu thập và bảo quản an toàn.
– Cần vận dụng triệt để nguyên tắc này trong XĐGTTL, lưu ý là không nên và không áp đặt giá trị cho TL một cách chủ quan, tuỳ tiện (tức là gán ghép cho TL giá trị mà bản thân nó không có).
2. Nguyên tắc lịch sử:
– Trong nhận thức khoa học nói chung, nguyên tắc lịch sử đòi hỏi khi xem xét mọi hoạt động, mọi quá trình của đời sống hiện thực cần đặt chúng trong mối liên hệ lịch sử và trong sự phát triển của chúng. Kinh nghiệm cho thấy, nguyên tắc lịch sử đặc biệt có vai trò thiết yếu cho việc nghiên cứu những vđ gắn liền với quá trình đánh gí những hiện tượng lịch sử, những bài học của quá khứ.
– Các nhà LTH Mác-xít rất quan tâm vận dụng nguyên tắc này trong quá trình xác định giá trị của các TLLT. Sở dĩ như vậy là vì TLLT là một sản phẩm của lịch sử và được hình thành ra ở nhiều thời điểm lịch sử cụ thể khác nhau. Nó mang dậm dấu ấn của thời đại lịch sử đó về điều kiện lịch sử, về thời gian, địa điểm mà ở đó TL được hình thành. Dấu ấn của thời đại lịch sử đó được thể hiện trên 2 phương diện:
+ Nội dung thông tin mà TL đó phản ánh
+ Hình thức văn bản cũng như ngôn ngữ thể hiện
– ở Việt Nam có một thực tế cần lưu ý là có nhiều TLLT thuộc các thời kỳ lịch sử trước đây. Vì rất nhiều lý do như chiến tranh, thời tiết… phá huỷ đã không còn được bảo quản đầy đủ cho tới ngày nay, đồng thời không phải bao giờ chúng cũng phản ánh được một cách toàn diện và chính xác các hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội của lúc đó, thậm chí có nhiều hiện tượng ngay từ đầu khi xuất hiện nó đã bị nhìn nhận và phản ánh một cách phiến diện trong TL.
– Quan điểm lịch sử không cho phép chúng ta hiện đại hoá các TL trong khi đánh giá giá trị của chúng và nhất thiết phải đặt chúng trong bối cảnh lịch sử mà chúng xuất hiện để xác định giá trị của chúng cho thích hợp nhất.
3. Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp:
– TTLT không chỉ là một sản phẩm lịch sử của một giai cấp, mà chúng còn là sản phẩm tổng hợp của nhiều mối quan hệ vốn có trong hiện thực. Mỗi TL được sản sinh ra không chỉ được sử dụng trong một lĩnh vực duy nhất hoặc cho một mục đích duy nhất và không chỉ mang một chức năng duy nhất. Từ đó giá trị của TL phải được xem xét dưới nhiều góc độ theo nhiều mối quan hệ khác nhau (hay nói cách khác là phải toàn diện và tổng hợp).
– Vận dụng nguyên tắc này trong XĐGTTL chúng ta có thể phát hiện được những mặt khác nhau trong ý nghĩa của chúng và tránh được những kết luận phiến diện. Giá trị của TL chỉ được đánh giá một cách khách quan, chính xác khi và chỉ khi TL đó được đặt trong mối quan hệ với những TL khác.
– Chúng ta không bao giờ xem xét được hết các mối quan hệ của TL, mà chỉ là một số mối quan hệ chủ yếu giữa các TL cũng như các giá trị cơ bản của chúng để có thể đánh giá GTTL một cách khoa học nhất.
– Vận dụng cụ thể nguyên tắc này trong XĐGTTL thì điều quan trọng đầu tiên là làm rõ các giá trị khác nhau của từng loại TL và chú ý tới khả năng sử dụng TL đó vào các mặt khác nhau của đời sống (như phục vụ công tác nghiên cứu, phục vụ các nhu cầu chính đáng của công dân…).
Các phương pháp
Phương pháp nói chung và các phương pháp được vận dụng trong XĐGTTL không phải là những bước đi cụ thể trong việc XĐGTTL, mà nó chỉ là những phương pháp mang tính chỉ dẫn cho công tác XĐGTTL. Phương pháp ở đây được hiểu như là tổng hợp các biện pháp hay các thủ pháp nghiệp vụ.
1. Phương pháp hệ thống:
– Phương pháp này có vai trò rất quan trọng trong nhận thức khoa học. Hiện nay, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học (cả KH XH-NV lẫn KH tự nhiên).
Hệ thống: Nói chung là một tập hợp các đối tượng hoạt động trong một giới hạn nhất định, có mối liên hệ qua lại với nhau, nhưng không phải bất kỳ một yếu tố riêng lẻ nào cũng có thể tập hợp thành một hệ thống, mà chúng chỉ có thể hợp thành một hệ thống thực sự và là một cơ chế hoạt động được khi các yếu tố đó tác động qua lại với nhau theo một trật tự nhất định.
Trong LTH, phương pháp hệ thống được các nhà nghiên cứu LTH Xô-viết nghiên cứu và vận dụng vào công tác LT đầu những năm 60 của TK20. Nội dung của phương pháp này này cho phép xem xét giá trị đói với TL hình thành trong một hệ thống các CQ nhất định. Trong hệ thống đó, TL hình thành trong quá trình hoạt động của CQ có vị trí càng cao thì càng có giá trị. Cụ thể là trong hệ thống các CQ đó, các CQ càng cao thì càng hình thành nhiều TL với các nội dung càng đa dạng, phong phú.
Phương pháp này lưu ý khi xem xét GTTL của những CQ trong cùng hệ thống thì bao giờ cũng phải quan tâm chú ý một cách đầy đủ, đúng mức tới các CQ có thứ bậc cao hơn trong hệ thống đó.
2.PP phân tích chức năng:
– Là phương pháp XĐGTTL dựa vào kết quả phân tích chức năng, ý nghĩa của CQ, đơn vị hình thành nên TL và chức năng của mỗi loại TL được hình thành trong quá trình hoạt động của CQ đó.
– Phương pháp này là những nghiên cứu của những ngành KHXH như: Hành chính học, luật học, khoa học quản lý… đều chỉ ra rằng, CQ nhà nước ở vị trí càng cao trong hệ thống các CQ đó thì TL sản sinh ra càng nhiều và thông tin càng phong phú và đa dạng, có giá trị hơn so với TL của các CQ khác.
– Nếu chỉ vận dụng nguyên tắc này một cách máy móc thì chỉ đưa lại những kết quả phiến diện. Tính máy móc thể hiện ở chỗ nếu chúng ta chỉ chú ý đề cao giá trị và lựa chọn bảo quản TL trong các CQ có vị trí cao mà bỏ qua hoặc coi nhẹ GTTL trong các CQ ở cấp thấp hơn.
– Thực tế đã cho thấy, có thể ở các CQ mà chức năng, phạm vi hoạt động nhỏ, nhưng TL hình thành ra đôi khi lại có giá trị không nhỏ. VD: những TL hình thành trong quá trình hoạt động ở những CQ đóng trên các địa bàn quan trọng, hải đảo, biên giới và các địa danh chính trị khác…
– Phương pháp phân tích này có mối quan hệ biện chứng với phương pháp hệ thống (tác động qua lại, bổ sung cho nhau), chúng ta phải vận dụng linh hoạt 2 phương pháp này.
– Vận dụng phương pháp này, chúng ta nghiên cứu và xây dựng nên các tiêu chuẩn để XĐGTTL: tiêu chuẩn ý nghĩa nội dung của TL, tiêu chuẩn ý nghĩa của CQ, đơn vị hình thành phông…
3. Phương pháp thông tin:
– Xét dưới góc độ thông tin một cách đơn thuần, giá trị của TLLT chính là giá trị của các thông tin chứa đựng trong các TL mà chúng có thể mang lại cho nhà quản lý hoặc cho người nghiên cứu sử dụng cho các mục đích khác nhau.
– Giá trị thông tin trong TLLT chủ yếu là giá trị về tính chính xác, tính đầy đủ và tính mới mẻ của các thông tin do TL mang lại trong quá trình nghiên cứu và giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Một TL có thể cung cấp thông tin chính xác cho người nghiên cứu, nhưng nó cũng có thể cung cấp thông tin về mặt hình thức thể hiện trong văn bản. Giá trị của thông tin trong TL còn được xem xét dựa trên nhu cầu sử dụng thong tin qua từng giai đoạn và những TL nào có tính chính xác cao thì sẽ không bao giờ mất đi giá trị sử dụng.
– Quan điểm chung về thông tin cho rằng, thông tin có thể bị cũ dần và những thông tin đã cũ thì có thể không cần sử dụng nữa. Nhưng đứng dưới góc độ LT học thì thông tin chứa đựng trong TLLT càng cũ, càng xa thì lại càng có giá trị (về mặt sử liệu) đối với việc nghiên cứu các hiện tượng hoặc sự kiện lịch sử.
Phương pháp này giúp cho việc lập các bảng kê TL cần thu thập vào các LT Nhà nước và trong các bảng kê đó thì không có thông tin bị trùng lặp, những TL có mặt trong những hệ thống CQ thì thông thường được lưu giữ ở CQ có chức năng quan trọng có nhiệm vụ trực tiếp đến việc sử dụng các thông tin được phản ánh trong văn kiện.
4. Phương pháp phân tích sử liệu học:
– TLLT là một nguồn sử liệu có giá trị cùng với những nguồn sử liệu khác (như TL phim ảnh, hiện vật, dân tộc học, ngôn ngữ học, TL điền dã…). Việc nghiên cứu các nguồn sử liệu đòi hỏi phải nghiên cứu xây dựng nên các phương pháp khoa học: phương pháp xác minh độ chính xác, phương pháp xác minh thời gian, phương pháp xác minh địa điểm hình thành TL, xác minh nội dung thông tin chứa đựng bên trong TL… để chỉ ra độ chính xác. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc những vấn đề về phê phán sử liệu học sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình XĐGTTL nhằm lựa chọn được những TL chính xác nhất, giá trị nhất để bảo quản trong các LT khác nhau.
– Giữa sử liệu học và lý luận XĐGTTL có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đó là trong khi góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản trong quá trình lựa chọn TL thì cũng đồng thời góp phần tăng thêm và phát triển mạnh mẽ lý luận của sử liệu học.
Các tiêu chuẩn XĐGTTL:
KN: Từ những nguyên tắc các các phương pháp phân tích ở trên trong XĐGTTL mang tính định hướng thì chúng ta còn nghiên cứu xây dựng nên các tiêu chuẩn được sử dụng như những thước đo cụ thể để XĐGT cho TL. Tiêu chuẩn chính là thước đo để đánh giá (đo lường) một đối tượng nào đó.
– Tiêu chuẩn luôn ảnh hưởng tới chất lượng cuối cùng của bất kỳ một công việc nào. Việc xác định đúng đắn những tiêu chuẩn dùng để đánh giá sẽ có tác dụng rất lớn hoặc ngược lại sẽ có những tác hại lớn trong hoạt động thực tiễn.
– Nội dung của các tiêu chuẩn được hình thành trên những yếu tố mang tính khách quan và đều có thể thay đổi thực tiễn của cuộc sống XH.
– Việc xác định các tiêu chuẩn không phải là ngẫu nhiên, mà chủ yếu dựa trên các yêu cầu chính như sau:
+ Phải có cơ sở lý luận khoa học
+ Phải phù hợp với trình độ thực tiễn của chính XH đó
+ Phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn công việc.
1. TC về ý nghĩa nội dung của TL:
– Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhát và được vận dụng thường xuyên nhất trong công tác XĐGTTL. Nhìn dưới góc độ chung nhất thì các TL mang nội dung có ý nghĩa nhất là những TL phản ánh về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, những TL phản ánh quá trình và kết quả thực hiện những chủ trương, đường lối đó vào trong thực tế.
– Nhìn trong phạm vi cụ thể, thì phải xem xét các TL đó trong mối quan hệ với CQ hình thành nên TL về các mặt: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của CQ đã tạo nên những TL đó.
– Nói ý nghĩa nội dung của TL mà không nói tính chất nội dung của TL là vì không phải bao giờ và không phải ở đâu mọi TL có nội dung thì đều có ý nghĩa như nhau (có thời hạn bảo quản như nhau). Do đó khi xem xét nội dung của TL để quyết định thời hạn bảo quản chúng thì phải chú ý nội dung TL ấy có phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CQ hay không.
– Khi xem xét giá trị của TL, cần phải đặt TL được xem xét trong một hệ thống hoặc trong tương quan với các nhóm TL khác ở trong phông để có thể thấy được giá trị thực của chúng. Bởi lẽ có những TL nếu đứng một mình thì có thể không có giá trị hoặc ít giá trị, nhưng nếu đặt nó trong một hệ thống thì giá trị của nó sẽ được đánh giá một cách khách quan hơn.
– Cũng có trường hợp một TL có thêm mọt giá trị mà nhờ xem xét nội dung của nó có thể nghiên cứu làm sáng tỏ hơn một sự kiện khác.
2. Tiêu chuẩn về sự lặp lại thông tin trong TL:
– Trong hoạt động của một CQ có nhiều TL được hình thành dựa trên cơ sở sử dụng những thông tin chứa đựng ở trong những TL khác, do đó có thể xuất hiện những TL có thông tin bị lặp lại yêu cầu những người lựa chọn TL phải có thái độ xử lý khoa học. Có 2 dạng chính về hiện tượng lặp lại thông tin:
Cách xử lý đối với dạng này: Ưu tiên lựa chọn bản chính, bản gốc (nếu không còn bản chính, bản gốc thì giữ lại bản sao có giá trị như bản chính). Trong một số trường hợp đặc biệt, những bản chính có thông tin quý hiếm có giá trị sử dụng cao thể hiện qua tần suất sử dụng thì có thể lưu giữ cả bản gốc, bản chính hoặc bản sao đẻ làm bản bảo hiểm tránh cho việc sử dụng bản gốc, bản chính quá nhiều dẫn đến hư hại TL.
Cách xử lý đối với dạng này: Ưu tiên giữ lại những TL tổng hợp và thời hạn bảo quản với những loại TL này bao giờ cũng có thời hạn bảo quản cao nhất. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể giữ lại cả những TL bị tổng hợp.
Tình huống TL có thông tin lặp lại có thể xảy ra trong cùng 1 phông, chỉ cần lưu giữ VB đó ở đơn vị có trách nhiệm thi hành chủ yếu. Cũng có trường hợp TL có thông tin trùng lặp ở nhiều phông, đòi hỏi việc xem xét giữ lại tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế của việc sử dụng TL đó.
3. Tiêu chuẩn về hiệu lực pháp lý của TL:
– Đây là tiêu chuẩn quan trọng vì TLLT muốn trở thành nguồn sử liệu tin cậy thì phải có đầy đủ những yếu tố thong tin để đảm bảo cho nội dung thông tin bên trong của TL.
– Hiệu lực pháp lý của TL được thể hiện ở 2 mặt: nội dung và hình thức. Về mặt hình thức chính là các yếu tố thông tin đảm bảo cho tính hợp pháp của TL (tác giả, tên loại, chữ ký, con dấu…); những TL nào thiếu những yếu tố thông tin này thì không thể lưu giữ lại, trừ những trường hợp đặc biệt.
– Đối với những TL mà hiệu lực pháp lý được quy định ngay trong nội dung VB (VD như các bản hợp đồng, các bản hiệp định, bản án…) thì thời hạn bảo quản của chúng thường cao hơn thời hạn có hiệu lực của văn bản).
4. TC tình trạng vật lý của TL:
– Tiêu chuẩn này được vận dụng để xem xét giá trị của các TL mà vì một lý do nào đó bị hư hỏng gây nên những khó khăn nhất định cho việc sử dụng (rách nát, mờ nhoè…). Đối với những TL này, nếu chúng còn giá trị sử dụng cao thì có thể được phục chế hoặc sao chụp lại. Đối với những TL quá rách nát, mờ chữ mà không phục chế được thì buộc phải tiêu huỷ, nhưng phải trên cơ sở đồng ý của một Hội đồng XĐGTTL. Hiện tượng này thường gặp trong các LT ở Việt Nam do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, do điều kiện bảo quản không đảm bảo cho công tác bảo quản an toàn TL.
5. Tiêu chuẩn về ngôn ngữ, kỹ thuật chế tác và đặc điểm bề ngoài của TL:
– Tiêu chuẩn này chủ yếu được áp dụng đối với những TL có niên đại cách xa ngày nay nhiều hơn là được vận dụng để XĐGT đói với những TL hiện đại.
– Giá trị của TL trong nhiều trường hợp được thể hiện qua ngôn ngữ, kỹ thuật chế tác và các đặc điểm bề ngoài, đặc biệt là TL cổ.
– Đối với những TL có đặc điểm bề ngoài phản ánh tính chất lịch sử của một giai đoạn nhất định thì dù nội dung của chúng có thể ít giá trị hoặc đơn giản, nhưng chúng lại có giá trị lớn về văn hoá thì có thể được lưu giữ ở các LT nhà nước.
– Đặc điểm bề ngoài TL còn được thể hiện qua bút tích, các ghi chú riêng ở trên TL thường gặp trong các phông LT cá nhân.
– Tiêu chuẩn này chủ yếu được áp dụng đói với các TL cổ và cần được xem xét dưới nhiều góc độ (LTH, sử liệu học, văn hoá học…).
6. Tiêu chuẩn về mức độ hoàn chỉnh và khối lượng của phông:
– áp dụng tiêu chuẩn này đòi hỏi người làm công tác XĐGTTL phải nắm được khối lượng TL của 1 phông. Nếu 1 phông LT mà khói lượng TL không hoàn chỉnh (do mất mát, chiến tranh…), thì có thể giữ lại toàn bộ TL của phông đó, thậm chí giữ cả những TL ít giá trị.
– Việc ưu tiên giữ lại toàn bộ TL của các phông LT không hoàn chỉnh này có những lý do sau: Những phông LT đó có thể được bổ sung qua những lần thu thập đẻ hoàn chỉnh hơn thành phần TL trong phông. Việc giữ lại đó ít nhất cũng phục vụ nhu cầu sử dụng trước mắt.
7. Tiêu chuẩn về Tác giả TL:
– Tác giả TL có thể là CQ hoặc cá nhân sản sinh ra TL.
– Trong quá trình hoạt động của 1 CQ có thể hình thành TL trên cơ sở là TL do chính CQ đó sản sinh ra hoặc do các CQ khác sản sinh ra.
– Vận dụng tiêu chuẩn này trong XĐGTTL thì TL nào do chính CQ sản sinh ra sẽ có giá trj hơn so với các TL khác vì nó phản ánh trực tiếp và chủ yếu nhất chức năng, nhiệm vụ của CQ. Trong số những TL còn lại (cấp trên gửi xuống, ngang cấp gửi đến, cấp dưới gửi lên) thì thường các TL do CQ cấp trên gửi xuống để chỉ đạo hệ thống quản lý của mình là những TL có giá trị cao nhất, sau đó mới đến các CQ ngang cấp và cấp dưới.
– Thực tế công tác XĐGTTL cho thấy, TL do chính CQ sản sinh ra thường được đánh giá cao nhất, có nghĩa nó được giữ lại nhiều nhất trong toàn bộ thành phần TL của 1 phông LT CQ.
Tiêu chuẩn này cũng được áp dụng cho phông LT cá nhân, TL của những cá nhân nổi tiếng mặc dù có những nội dung đơn giản vẫn được xem xét, bảo quản ở thời hạn vĩnh viễn.
8. Tiêu chuẩn về thời gian và địa điểm hình thành TL:
– Hoàn cảnh ra đời của TL phần nào nói lên được tầm quan trọng của TL và có thể là 1 trong những tiêu chuẩn để kết hợp với những tiêu chuẩn khác khi đánh gí GTTL.
– Thực tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, thời gian của TL có thể được xem xét trên 2 phương diện: thời gian xuất hiện của TL và thời gian mà nội dung TL đề cập.
– Vận dụng tiêu chuẩn này, khi xem xét TL càng gần với thời gian xảy ra các sự kiện được nhắc đến trong TL thì càng có ý nghĩa và càng được ưu tiên giữ lại.
– ở nước ta, mốc cấm tiêu huỷ TL được quy định trong quyết định của HĐBT (nay là Chính phủ) về việc thành lập Phông LTQGVN (1981), NĐ142 (28/2/1963) quy định về công tác công văn giấy tờ và công tác LT đến nay vẫn còn giá trị; Pháp lệnh bảo vệ TLLT (1982), Pháp lệnh LTQG (2001). Theo quy định (1981) thì TL cấm được tiêu huỷ là trước 1954. Những TL này một phần nội dung của nó có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu lịch sử kháng chiến chống Pháp của toàn dân tộc. Hơn nữa khối lượng TL này còn lại không nhiều.
– Đối với những TL hình thành ở những địa điểm quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc ở những vùng trọng điểm của đất nước mà có ảnh hưởng lớn đến đời sống chính trị-xã hội của đất nước hoặc của 1 CQ (như các căn cứ địa kháng chiến, nơi đóng trụ sở của CQ…) thì khi lựa chọn TL để bảo quản trong các LT cần chú ý một cách đúng đắn.
9. Tiêu chuẩn ý nghĩa của CQ hình thành phông TL:
– Tiêu chuẩn này không giống với tiêu chuẩn tác giả TL, vì tác giả TL có thể không phải là CQ hình thành phông.
– Vận dụng tiêu chuẩn này khi xem xét GTTL cần chú ý đến những TL do các CQ có vị trí cao trong tổ chức bộ máy nhà nước sản sinh ra. Các CQ hình thành TL tuỳ theo thứ bậc của nó trong hệ thống CQ nhà nước mà TL có gia trị cao hay thấp.
– Đối với các CQ ở vị trí cao thì TL được sản sinh ra sẽ được lựa chọn nhiều hơn và có thời hạn bảo quản lâu hơn trong các LT so với các CQ ở cấp thấp hơn.
– Theo tiêu chuẩn này, việc lựa chọn TL để nhà nước bảo quản tập trung vào các phông mà CQ tạo nên chúng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước và trong đời sống XH nói chung từ cấp TW đến địa phương.
Kết luận: Trong quá trình vận dụng 9 tiêu chuẩn trên trong XĐGTTL thì những người làm công tác XĐGTTL phải hết sức linh hoạt và phải kết hợp các tiêu chuẩn để lựa chọn, quyết định tới số phận TL một cách khách quan, khoa học để có thể phục vụ lợi ích lâu dài của CQ và phục vụ cho mọi nhu cầu của hoạt động XH. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào mức độ sử dụng của TL (tần suất sử dụng) để QĐ số phận TL.
Bổ sung TL vào LT
1. KN: Bổ sung TL là căn cứ vào các n.tắc, t.chuẩn để lựa chọn những TL có giá trị từ các nguồn nộp lưu đưa vào bảo quản trong các LT. Bổ sung TL được thực hiện theo những quan điểm và phương pháp tổng hợp, hệ thống trong toàn phông LTQG. Bổ sung TL được tiến hành theo 2 bước cơ bản:
+ Bổ sung TL vào LT hiện hành
+ Bổ sung TL vào LT cố định
2. ý nghĩa:
– Việc bổ sung TL vào các LT trước hết nhằm đảm bảo cho các TL hình thành ra trong hoạt động của các CQ được tập trung bảo quản trong các LT nhất định nhằm tránh tình trạng mất mát, hư hỏng những TL đó.
– Việc bổ sung TL vào bảo quản trong các LT nhằm đảm bảo giữ gìn bí mật của các thông tin chứa đựng trong các TL đó.
– Việc bổ sung TL vào bảo quản trong các LT còn nhằm mục đích tạo ra một nề nếp làm việc trật tự, khoa học.
– Việc bổ sung TL vào bảo quản trong các LT 1 cách đầy đủ sẽ tạo nên một nguồn sử liệu có giá trị để phục vụ cho việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá hoạt động của 1 CQ nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống bộ máy nhà nước nói chung.
Các nguyên tắc bổ sung TLLT
1. Nguyên tắc bổ sung TL theo thời đại lịch sử
– TLLT là 1 sản phẩm của lịch sử, được hình thanh ra trong quá trình hoạt động của các CQ cũng như các cá nhân tiêu biểu thuộc các thời kỳ lịch sử khác nhau. Do đó những TL này được coi là 1 sản phẩm tất yếu của lịch sử. Điều này thể hiện trên 2 phương diện chinh sau đây:
+ Về mặt nội dung thông tin chứa đựng trong các TL đều phản ánh các sự kiện, hiện tượng, nhân vật của thời kỳ đó.
+ Về mặt hình thức, các TL này cũng thể hiện rõ thời kỳ lịch sử hình thành ra nó (VD: Tên loại VB, ngôn ngữ, vật liệu làm ra TL đó…). Chính vì thế người ta vận dụng nguyên tắc bổ sung TL theo thời đại lịch sử đẻ tổ chức bảo quản TL cũng như khai thác, sử dụng đối với những TL đó một cách thuận lợi.
– Vận dụng nguyên tắc này ở nước ta, những TL được hình thành ra trước năm 1945 được tập trung bảo quản tại TTLTQG1, còn những TL hình thành ở giai đoạn lịch sử sau này được tập trung bảo quản ở các TTLTQG2, 3 và LT chuyên ngành. Đối với những TL nghe nhìn và TL khoa học công nghệ, trước mắt vẫn bảo quản tại TTLTQG3.
2. Nguyên tắc bổ sung TL theo phông LT:
– Trong quá trình nghiên cứu, người ta bao giờ cũng phải nghiên cứu một cách toàn diện những TL của phông, do đó đòi hỏi khi tiến hành bổ sung TL buộc người ta phải đặc biệt quan tâm đến điều này.
3. Nguyên tắc bổ sung TL theo khối phông LT:
– Theo nguyên tắc này, người ta chia TL theo khối các phông có ý nghĩa trong phạm vi toàn quốc và khối các phông có ý nghĩa từng địa phương, từng khu vực. vận dụng nguyên tắc này khi bổ sung TL, người ta dựa vào những phông có ý nghĩa toàn quốc vào bảo quản ở các LTQG, đối với những phông LT có ý nghĩa trong phạm vi địa phương được bổ sung và bảo quản tại các LT địa phương (VD: các PLT có ý nghĩa trong phạm vi 1 tỉnh, thành thuộc TW được bảo quản tại các TTLT tỉnh). Ngoài ra, đối với những TL đặc thù (khoa học công nghệ, nghe nhìn…) được tập trung bảo quản tại các LT đặc thù.
Xác định nguồn và thành phần TL bổ sung vào LT:
1. KN: Nguồn bổ sung TL cho LT đó là các CQ, các cá nhân tiêu biểu trong quá trình hoạt động tạo ra nguồn TL bổ sung cho các LT.
2. Thành phần TL bổ sung cho LT: Đó là những TL văn kiện được hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi CQ tạo ra hoặc mỗi cá nhân hình thành nên. Thành phần TL của 1 CQ bổ sung cho LT bao gồm: TL của các CQ cấp trên gửi xuống, cấp dưới gửi lên, các CQ ngang cấp để trao đổi, phối hợp và TL của chính CQ mình sản sinh ra. Trong những nguồn TL đó, phải đặc biệt chú ý đến TL do chính CQ hình thành ra, ngoài ra còn có thể có mọt số TL của cá nhân gửi đến.
Tổ chức bổ sung TL vào các LT
1. Xây dựng kế hoạch bổ sung TLLT:
– Phải chỉ rõ nguồn bổ sung, tức là xác định rõ các CQ, tổ chức, các đơn vị trong quá trình hoạt động tạo ra khói TL thuộc thẩm quyền thu thập, bổ sung vào 1 LT nhất định.
– Phải chỉ rõ thành phần TL bổ sung vào các LT, trong đó cần chỉ rõ các loại hình TL được hình thành trong quá trình hoạt động của CQ, đơn vị (TL cấp trên, dưới, ngang và quan trọng là chính TL của CQ sản sinh ra).
– Các bước tiến hành: Để tiến hành bổ sung TL và LT một cách chủ động, đảm bảo chất lượng ca TL, thì cần phải tiến hành theo một số bước sau đây:
+ Bước 2: Trên cơ sở xác định các CQ, đơn vị là nguồn nộp lưu, tiến hành lập bảng kê thành phần TL được hình thành ra trong quá trình hoạt động của CQ đó.
+ Bước 3: Cuối năm, căn cứ vào quy định của Nhà nước, những TL nào được giải quyết xong ở văn thư thì chuyển giao vào LT hiện hành; đối với những TL có gí trị lịch sử thì cũng theo quy định của Nhà nước chuyển giao vào LT cố định theo thẩm quyền của những LT đó.
2. Hướng dẫn các CQ tiến hành bổ sung TLLT:
– Căn cứ vào các quy định chung của nhà nước để làm căn cứ (cơ sở) hướng dẫn các CQ tiến hành việc bổ sung TL vào các LT.
– Căn cứ vào các quy định cụ thể của CQ (quy chế làm việc)
– Kiểm tra những TL trước khi chuyển giao vào LT nhằm đảm bảo cho các TL có chất lượng và tránh tình trạng bỏ sót hoặc để lẫn lộn TL của đơn vị này với đơn vị khác.
Sưu tầm Trần Vũ Thành
Share this:
Số lượt thích
Đang tải…
Lớp String Trong Lập Trình C# Căn Bản
Dẫn nhập
Ở các bài học trước, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về CẤU TRÚC LẶP FOREACH TRONG C# . Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về String trong C# .
Nội dungĐể đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về các phần:
Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề:
Lớp String trong C#
Ứng dụng lớp String vào việc xử lý chuỗi.
Lớp StringBuilder trong C#
Lớp String trong C#là một kiểu dữ liệu tham chiếu được dùng để lưu trữ chuỗi ký tự. Vì là một kiểu dữ liệu nên cách khai báo và sử dụng hoàn toàn tương tự các kiểu dữ liệukhác (đã trình bày trong bài KIỂU DỮ LIỆU và BIẾN)
Hôm nay mình sẽ không bàn đến khai báo của nó nữa mà đi sâu vào các thuộc tính và phương thức mà lớp String hỗ trợ.
Các phương thức mà mình có ghi Stringphía trước là các phương thức gọi thông qua tên lớp. Các phương thức còn lại được gọi thông qua đối tượng.
Các phương thức khi gọi sẽ tạo ra đối tượng mới rồi thao tác trên đối tượng đó chứ không thao tác trực tiếp với đối tượng đang xét. Vì thế nếu như các bạn gọi
string a = "HowKteam"; a.Substring(3, 1);Thì biến a sau khi thực hiện lệnh Substring vẫn mang giá trị là “HowKteam” .
Nếu muốn biến a mang giá trị mới khi thực hiện Substring thì bạn phải gán ngược lại giá trị mới đó cho biến a:
a = a.Substring(3, 1);
Bạn có thể xem 1 chuỗi là 1 mảng các ký tự. Như vậy ta hoàn toàn có thể truy xuất đến từng ký tự như truy xuất đền phần tử của mảng (Truy xuất đến một phần tử của mảng đã trình bày trong bài MẢNG 1 CHIỀU TRONG C#)
Ở trên chỉ là các phương thức hay dùng ngoài ra còn rất nhiều phương thức khác các bạn có thể tự khám phá thêm.
Ứng dụng lớp String vào việc xử lý chuỗiĐể hiểu rõ cách sử dụng các phương thức trên. Chúng ta cùng thực hiện chuẩn hoá một chuỗi họ tên của người dùng với các yêu cầu:
Cắt bỏ hết các khoảng trắng dư ở đầu cuối chuỗi. Các từ cách nhau một khoảng trắng nếu phát hiện có nhiều hơn 1 khoảng trắng thì thực hiện cắt bỏ.
Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi từ, các chữ cái tiếp theo thì viết thường.
Cắt khoảng trắng dư ở đầu và cuối chuỗi thì ta có thể sử dụng phương thức Trim.
Khoảng trắng ở giữa thì ta sẽ duyệt cả chuỗi nếu phát hiện có 2 khoảng trắng thì thay thế nó bằng 1 một khoảng trắng. Để làm điều này ta có thể dùng:
IndexOf để phát hiện khoảng trắng.
Replace để thay thế 2 khoảng trắng thành 1 khoảng trắng.
Viết hoa chữ cái đầu và viết thường các chữ cái còn lại thì ta có thể cắt chuỗi họ tên ra thành các từ và ứng với mỗi từ ta thực hiện như yêu cầu đề bài. Để làm điều này ta có thể sử dụng:
Split để cắt ra các từ.
Substring để cắt ra các chữ cái mong muốn.
ToUpper để viết hoa và ToLower để viết thường.
Bây giờ các bạn hãy làm thử trước khi xem code tham khảo của mình nào!
/* * Khai báo 1 biến kiểu chuỗi tên là FullName * Khai báo 1 biến Result chứa kết quả chuẩn hoá chuỗi. * Giá trị biến FullName được nhập từ bàn phím. */ string FullName; string Result = ""; Console.Write(" Moi ban nhap ho va ten: "); FullName = Console.ReadLine(); /* Cắt các khoảng trắng dư ở đầu và cuối chuỗi */ FullName = FullName.Trim(); /* * Trong khi còn tìm thấy 2 khoảng trắng * thì thực hiện thay thế 2 khoảng trắng bằng 1 khoảng trắng */ while (FullName.IndexOf(" ") != -1) { FullName = FullName.Replace(" ", " "); } /* * Cắt chuỗi họ tên ra thành mảng các từ. * Sau đó duyệt mảng để chuẩn hoá từng từ một. * Khi duyệt mỗi từ ta thực hiện cắt ra chữ cái đầu trên và lưu trong biến FirstChar * Cắt các chữ cái còn lại và lưu trong biến OtherChar. * Thực hiện viết hoa chữ cái đầu và viết thường các chữ cái còn lại. * Cuối cùng là lưu chữ vừa chuẩn hoá vào biến Result. */ string[] SubName = FullName.Split(' '); for (int i = 0; i < SubName.Length; i++) { string FirstChar = SubName[i].Substring(0, 1); string OtherChar = SubName[i].Substring(1); SubName[i] = FirstChar.ToUpper() + OtherChar.ToLower(); Result += SubName[i] + " "; } Console.WriteLine(" Ho ten cua ban la: " + Result);Trong code mình đã chú thích rất rõ ý nghĩa của từng đoạn lệnh, các bạn xem qua để hiểu hơn. Ở đoạn:
for (int i = 0; i < SubName.Length; i++) { string FirstChar = SubName[i].Substring(0, 1); string OtherChar = SubName[i].Substring(1); SubName[i] = FirstChar.ToUpper() + OtherChar.ToLower(); Result += SubName[i] + " "; }Chúng ta có thể viết gọn lại thành:
for (int i = 0; i < SubName.Length; i++) { SubName[i] = SubName[i].Substring(0, 1).ToUpper() +SubName[i].Substring(1).ToLower(); Result += SubName[i] + " "; }Nhưng viết như vậy đôi khi gây khó hiểu cho những bạn mới bắt đầu nên mình cố tình viết tường minh để các bạn dễ hiểu hơn.
Kết quả khi chạy chương trình trên:
Lớp StringBuilder trong C# Đặc điểmLớp StringBuilder được .NET xây dựng sẵn giúp chúng ta thao tác trực tiếp với chuỗi gốc và giúp tiết kiệm bộ nhớ hơn so với lớp String.
Đặc điểm của StringBuilder là:
Cho phép thao tác trực tiếp trên chuỗi ban đầu.
Có khả năng tự mở rộng vùng nhớ khi cần thiết.
Không cho phép lớp khác kế thừa (khái niệm về kế thừa sẽ được trình bày trong bài KẾ THỪA TRONG C#).
Từ 2 đặc điểm này đã làm nổi bật lên ưu điểm của StringBuilder so với String đó là ít tốn bộ nhớ. Cụ thể qua ví dụ sau:
string Value = "How"; Value = Value + "Kteam";Ở 2 dòng lệnh ta có thể thấy bộ nhớ sẽ được lưu trữ như sau:
Đầu tiên tạo 1 vùng nhớ đối tượng kiểu string tên là Value.
Tạo 1 vùng nhớ chứa giá trị “Kteam”.
Khi thực hiện toán tử cộng trên 2 chuỗi sẽ tạo ra 1 vùng nhớ nữa để chứa giá trị chuỗi mới sau khi cộng.
Cuối cùng là phép gán sẽ thực hiện trỏ đối tượng Value sang vùng nhớ chứa chuỗi kết quả của phép cộng.
Như vậy ta thấy sẽ có 1 vùng nhớ không sử dụng nhưng vẫn còn nằm trong bộ nhớ, đó là vùng nhớ chứa giá trị “How” – giá trị ban đầu của biến Value.
Đối với StringBuilder thì khác:
StringBuilder MutableValue = new StringBuilder("How"); MutableValue.Append("Kteam");Ở 2 câu lệnh trên bộ nhớ sẽ lưu trữ như sau:
Tạo một vùng nhớ cho đối tượng MutableValue chứa giá trị “How”.
Tạo một vùng nhớ chứa giá trị “Kteam”.
Mở rộng vùng nhớ của MutableValue để nối chuỗi “Kteam” vào sau chuỗi “How”.
Rõ ràng là ta không tạo ra quá nhiều vùng nhớ và cũng không lãng phí bất cứ vùng nhớ nào.
Sử dụngCách khởi tạo 1 đối tượng StringBuilder có đôi chút khác so với String.
Cú pháp:Khởi tạo một đối tượng rỗng:
Khởi tạo một đối tượng chứa 1 chuỗi cho trước:
Trong lớp StringBuilder có các phương thức như: Remove , Insert , Replace được sử dụng hoàn toàn giống như lớp String.
Chỉ có vài phương thức mới các bạn cần chú ý:
Các bạn nhớ đây là đối tượng kiểu StringBuilder nên thao tác với chuỗi như gán, nối chuỗi, . . . phải thông qua các phương thức chứ không thể thực hiện trực tiếp được.
Giữa String và StringBuilder đều có cái hay riêng của nó. Tuỳ vào từng yêu cầu của bài toán mà nên sử dụng cho hợp lý, tránh lạm dụng quá nhiều 1 kiểu:
Thông thường đối với các bài toán đòi hỏi thao tác nhiều với chuỗi gốc như cộng chuỗi, chèn chuỗi, xoá bỏ một số ký tự, . . . thì nên sử dụng StringBuilder để tối ưu bộ nhớ.
Còn lại thì nên sử dụng String để việc thao tác thuận tiện hơn.
Kết luậnNội dung bài này giúp các bạn nắm được:
Bài sau chúng ta sẽ tìm hiểu về STRUCT TRONG C#.
Tải xuống Tài liệuNhằm phục vụ mục đích học tập Offline của cộng đồng, Kteam hỗ trợ tính năng lưu trữ nội dung bài học Lớp String trong Lập trình C# căn bản dưới dạng file PDF trong link bên dưới.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm thấy các tài liệu được đóng góp từ cộng đồng ở mục TÀI LIỆU trên thư viện Howkteam.com
Nếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần BÌNH LUẬN bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng.
Giáo Án Ca Dao Hài Hước Lớp 10 Đầy Đủ Nhất
Giáo án Ca dao hài hước giúp học sinh cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người dân.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết– Tên bài học: CA DAO HÀI HƯỚC ( Giáo án Ca dao hài hước )
– Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
– Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bàitrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
– Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
a. Về kĩ năng chuyên môn
– Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài ca dao.
– Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca dao hài hước.
b. Về kĩ năng sống
– Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
– Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.
– Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
– Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
– Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học ( Giáo án Ca dao hài hước )Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Đọc thuộc một số câu ca dao hài hước mà em biết -Trong vòng 5 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý – GV dẫn dắt vào bài mới: Ca dao ra đời từ ngàn xưa, gắn bó với niềm vui, nỗi buồn, niềm tự hào, nỗi đắng cay của nhân dân lao động. Nếu những câu ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa phản chiếu đời sống tình cảm của người dân lao động, chứa đựng những đạo lí sâu sắc thì những câu ca dao hài hước phản chiếu tiếng cười hóm hỉnh, hồn nhiên, tâm hồn lạc quan, yêu đời của họ. Tiết học hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu về ca dao hài hước để cảm nhận rõ hơn điều đó.
I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm ca dao hài hước – Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đángcười trong cuộc sống . Ca dao hài hước thể hiện tríthông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động. 2. Đặc điểm của ca dao hài hước a. Về nội dung – Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào, tiếng cười lạc quan, yêu đời của người lao động trước cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan. – Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười phê phán, đả kích những thói hư tật xấu của một bộ phận người dân trong xã hội. b. Nghệ thuật – Nghệ thuật hư cấu, dựng cảnh tài tình, chọn lọc những chi tiết điển hình, cường điệu, phóng đại. – Sử dụng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc để tạo ra những nét hài hước, hóm hỉnh.
II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát văn bản – Phân loại: + Bài 1: Tiếng cười tự trào. + Bài 2,3,4: Tiếng cười phê phán.
Câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi? “Chồng em áo rách em thương người áo gấm xông hương mặc người” Làm trai cho đáng nên trai Lên Đông, Đông tĩnh, xuống Đoài, Đoài yên. Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng.
TRẢ LỜI 1=b 2= d 3=b
Gợi ý : – Làm trai cho đáng nên trai Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu – Làm trai cho đáng nên trai Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con – Làm trai cho đáng nên trai Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
Cập nhật thông tin chi tiết về Định Lý Và Công Thức Sin Cos Tan Lớp 9, Lớp 10, Lớp 11, Lớp 12 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!