Xu Hướng 3/2023 # Đề Thi Luật Thương Mại Quốc Tế # Top 10 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đề Thi Luật Thương Mại Quốc Tế # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Đề Thi Luật Thương Mại Quốc Tế được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Hành chính 34B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Hành chính 34B – Hình sự 34B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Bài tập 1

Công ty TNHH Hoàng Long – Việt Nam nhập một lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan do nhà xuất khẩu Đài Loan – Công ty Manilla cung cấp theo Hợp đồng được hai bên ký kết và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 6 năm 2011.

1 – Đây có phải là Hợp đồng mua bán Quốc tế hay không? Nêu cơ sở pháp lý? (3 điểm)

2 – Lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan khi nhập vào Việt Nam có được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi? Nêu cơ sở pháp lý? (2 điểm)

Bài tập 2

Quốc gia A và Quốc gia B là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

Ngày 27 tháng 12 năm 2011, Quốc gia B yêu cầu tham vấn với Quốc gia A về quy định đối với “Phí ô nhiễm môi trường” do A ban hành ngày 25/8/2011 trong đó có quy định áp 2 loại phí đối với hàng nhập khẩu:

a – Các mặt hàng nhập khẩu có chứa các chất mà khi sử dụng sẽ gây tổn hại tới môi trường bị áp phí từ 0,5 – 5% trị giá hàng nhập khẩu, và

b – Thu phí đối với bao bì hộp hoặc nhựa của sản phẩm (trừ các sản phẩm sữa) với mức phí 0,80 – 3,00 USD/bao bì.

Sinh viên hãy trả lời những câu hỏi sau (có nêu cơ sở pháp lý)

1 – Tham vấn là gì?

2 – Biện pháp của Quốc gia A đã gây ra hệ quả pháp lý gì dẫn đến việc quốc gia B yêu cầu tham vấn?

3 – Hãy tư vấn cho quốc gia A để áp dụng biện pháp này hợp pháp theo quy định của Tổ chức Thương mại thế giới – WTO./.

2. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 36A

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Thương mại 36A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo điều kiện CIF, Incoterms 2010 người mua có nghĩa vụ mua bảo hiểm

Theo CISG 1980, mọi sự sửa đổi những nội dung của chào hàng đều được coi là từ chối chào hàng.

Lý thuyết

Nêu sự khác biệt giữa nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia?

So sánh giữa các quy định của WTO về chống bán phá giá và chống trợ cấp (đối kháng)?

Bài tập

Quốc gia A cho rằng mình có tranh chấp với quốc gia B về chủ quyền đối với vùng biển và quần đảo P. Năm 2014, A đặt giàn khoan dầu ở vùng biển, nhiều tàu của A kéo đến chủ động đâm va vào tầu của B ở khu vực quanh quần đảo, trong khi tàu của B đến tuyên truyền, phản đối hành vi của A ở khu việc này. Trên đất liền, một số phần tử quá khích ở B đập phá một số công ty do công dân của A đầu tư tại B. Chính quyền của B đã có những hành động bảo vệ nhà đầu tư của A và xét xử những phần tử quá khích này.

Theo luật WTO, A có thể viện dẫn tình trạng mâu thuẫn trên để cấm nhập khẩu các mặt hàng của B, cấm sử dụng các dịch vụ của B hoặc cấm xuất khẩu hàng từ A sang B được không? Nếu không, tại sao? Nếu có, dựa trên cơ sở nào? B có thể có những cách phản ứng thế nào?./.

3. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 36B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Thương mại 36B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo điều kiện Exworks, Incoterms 2010, người bán có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu.

Theo CISG 1980, mọi sự sửa đổi chào hàng ban đầu đều cấu thành hoàn giá chào.

Lý thuyết

Nêu và phân tích các ngoại lệ chính đối với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc?

So sánh giữa các quy định của WTO về chống bán phá giá và tự vệ?

Bài tập

Thị trường của quốc gia A tràn ngập nông sản và thực phẩm kém chất lượng nhập khẩu từ quốc gia B.

A có thể hạn chế việc nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm này hay không? Nếu có, dựa trên cơ sở nào?

Có thể dùng những biện pháp nào (kể cả biện pháp pháp lý và biện pháp khác)?

Biện pháp pháp lý nhằm hạn chế nhập khẩu và tiêu thụ, nếu được áp dụng, phải thỏa mãn điều kiện nào để phù hợp với luật WTO?./.

4. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF 37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp AUF K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Trong mọi trường hợp, một sự trả lời trễ hạn không thể trở thành một chấp nhận chào hàng.

Công ước viên 1980 chỉ điều chỉnh những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết giữa các thương nhân có trụ sở tại các nước thành viên công ước.

Trả lời chào hàng có chứa những sửa đổi, bổ sung thì không làm nên chấp nhận chào hàng, mà cấu thành một chào hàng mới.

Theo quy định của Công ước viên 1980, chào hàng có thể bị thu hồi nếu yêu cầu thu hồi chào hàng đối tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi thông báo chấp nhận chào hàng.

Lý thuyết

Trình bày sự khác biệt giữa các Hiệp định thương mại đa phương (multilateral) và các hiệp định thương mại đa biên (plurilateral) của WTO? Nêu ví dụ? (1 điểm)

Các tiêu chí thường được sử dụng để xác định sản phẩm tương tự theo quy định tại Điều I và III của GATT là gì? (2 điểm)

Việc áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia trong hiệp định GATT và trong hiệp định GATS khác nhau ở điểm nào? (1 điểm)

Nêu 3 điểm khác nhau giữa biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp (biện pháp đối kháng)? (2 điểm)./.

5. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF 37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Dân sự K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được kết lập và bao gồm cả những điều khoản bổ sung đó. (1 điểm)

Chào hàng có hiệu lực từ khi người đề nghị nhận được chấp nhận chào hàng của người được đề nghị. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày ngắn gọn và cho ví dụ về phạm vi áp dụng theo lãnh thổ của Công ước Viên năm 1980 (CISG).

Bài tập

Tháng 10 năm 2008, quốc gia A chính thức trở thành thành viên của WTO. Trước yêu cầu của các thành viên, quốc gia A đồng ý chấp nhận giảm mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của các thành viên WTO khác được nhập khẩu vào A từ mức thuế 50% (mức thuế trước khi A cam kết cắt giảm cho các thành viên WTO) xuống còn 20%. Trong đó, sản phẩm thuốc lá điếu xì gà được nhập khẩu vào thị trường A chủ yếu là sản phẩm của các Doanh nghiệp của quốc gia B và C.

Tháng 12 năm 2008, quốc gia A và B ký hiệp định thương mại song phương. Theo hiệp định này, hàng nông sản, may mặc và thủy sản của A sẽ được miễn thuế khi vào thị trường B. Trong khi đó sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của B khi vào A được miễn thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu là 0%).

Hãy cho biết:

Câu hỏi 1

Quốc gia A có thể dành cho sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của B mức thuế 0% mặc dù mức thuế MFN của A đối với thuốc lá điếu xì gà áp dụng đối với các thành viên WTO là 20% không? Tại sao?./.

Câu hỏi 2

Tình tiết bổ sung: Giả sử A và B không ký hiệp định thương mại song phương. Tháng 01/2015, Hiệp hội sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của Quốc gia A yêu cầu Chính phủ có những biện pháp bảo vệ các Doanh nghiệp trong nước.

Do việc áp dụng mức thuế suất nhập khẩu thấp đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà (20%) từ thời điểm A gia nhập WTO (tháng 10/2008) đến nay, tổng lượng thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu vào A tăng đột biến từ 1000 tấn (năm 2008) lên mức 15000 tấn (năm 2015).

Sự gia tăng của hàng nhập khẩu đã gây tổn hại trực tiếp đến các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu xì gà tại quốc gia A. Các Doanh nghiệp của A không những bị mất thị phần mà còn có khả năng phá sản nếu tình hình không được cải thiện.

Trên cơ sở đơn đề nghị của các Doanh nghiệp trong nước, chính phủ quốc gia A quyết định ban hành lệnh hạn chế nhập khẩu (hạn ngạch) đối với sản phẩm xì gà của các Doanh nghiệp nhập khẩu đến từ quốc gia B và C trong vòng 2 năm ở mức chỉ 1000 tấn mỗi năm.

Phản đối quyết định này, chính phủ quốc gia B và C cho rằng căn cứ vào quy định của WTO, A không được phép hạn chế nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các thành viên WTO.

Hỏi:

Căn cứ vào các quy định của WTO, Quốc gia A có thể áp dụng hạn ngạch đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu đến từ B và C hay không và trong những trường hợp nào?./.

6. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Quản trị luật K37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Quản trị luật K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Quốc gia là thành viên của WTO vi phạm nguyên tắc NT trong GATT khi áp dụng những biện pháp nhằm phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và hàng nước ngoài sau khi hàng hóa chính thức được thông quan. (1 điểm)

Thành viên WTO không được phép duy trì biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu. (1 điểm)

Theo hiệp định SCM, trợ cấp xuất khẩu sẽ không bị khiếu kiện nếu như trợ cấp này không có tính riêng biệt. (1 điểm)

Theo CISG 1980, bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm trong mọi trường hợp. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày hậu quả pháp lý của miễn trách theo quy định của Công ước viên 1980.

Bài tập

Ngày 24/3/2015 Công ty A của Canada gửi email đến công ty B của Mỹ – nhà sản xuất clathrate (thành phần nguyên liệu hóa học chính để sản xuất thuốc chống đông máu wafarin sodium) đề ngị công ty B gửi 1 số lượng nhỏ clathrate để A nghiên cứu và nếu được sẽ lấy hàng với giá X số lượng Y.

Ngày 26/3/2015, Công ty B một mặt gửi số lượng nhỏ clathrate mà A yêu cầu đồng thời gửi thư đến cơ quan thuộc chính phủ Mỹ Food and Drug Administration xác nhận mình sẽ là nhà cung cấp clathrate cho công ty của Mỹ. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, A nhận thấy clathrate không đạt đủ tiêu chuẩn để sản xuất thuốc nên ngày 29/3/2015. A fax cho B thông báo rằng họ không lấy hàng với số lượng lớn Y. Công ty B khởi kiện công ty A vi phạm hợp đồng, yêu cầu Tòa án buộc công ty A tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng cách mua hàng và thanh toán tiền cho B.

Biết rằng việc gửi thư lên cơ quan quản lý dược phẩm FDA thể hiện sự chấp nhận giao kết hợp đồng theo tập quán ngành hàng dược phẩm.

1 – CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trường hợp áp dụng.

2 – Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấp trên.

7. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38A

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Chất lượng cao 38A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo quy định của CISG 1980, một khi đã có hiệu lực, chào hàng không thể bị thu hồi. (1 điểm)

Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng nếu hàng nhập khẩu gây thiệt hại thực tế cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu. (1 điểm)

Do tính chất đặc thù, các loại nguồn của luật thương mại quốc tế đều có giá trị áp dụng đương nhiên. (1 điểm)

Lý thuyết

“Thương mại tự do” có mang lại lợi ích cho tất cả mọi người không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kẻ thắng và người thua trong thương mại quốc tế ngày nay? (2 điểm)

Bài tập

Bên bán (nhà cung cấp thịt gia súc sơ chế – Anh) và bên mua (Công ty VISSAN – Việt Nam) ký hợp đồng mua bán thịt bò vào ngày 14/4/2015. Ngày giao hàng là 15/5/2015 + 1 – 2 tuần, theo hợp đồng, hàng phải được gửi đến kho của VISSAN tại TPHCM, Việt Nam.

Sau khi hợp đồng được giao kết thành công, giá thịt bò tại Anh tăng đột biến và nhà cung cấp của bên bán không thể giao hàng cho họ trong thời điểm dự kiến vì vậy bên bán cũng khó đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn cho VISSAN.

Vào đầu tháng 6/2015, chính phủ Việt Nam ban hành lệnh cấm nhập khẩu thịt bò vì phát hiện thịt bò xuất xứ từ Anh nhiễm vi rút gây bệnh bò điên.

Theo lệnh cấm này, thịt bò nhập khẩu có xuất xứ từ tất cả các nước thuộc châu Âu sau ngày 7/6/2015 sẽ không được thông quan.

Tuy nhiên, các phương tiện vận chuyển cập cảng trong vòng 5 ngày kể từ ngày 2/6 sẽ vẫn được phép đưa hàng vào bên trong biên giới.

Vì hàng hóa không được giao đúng hạn nên lệnh cấm nhập khẩu khiến cho bên bán không thể tiếp tục giao hàng. Bên mua lúc này đề nghị bên bán gửi hàng đến kho hàng thứ hai của họ tại Cambodia.

Người bán từ chối đề nghị này với lý do hợp đồng vô hiệu do lệnh cấm của chính phủ Việt Nam thuộc trường hợp bất khả kháng.

Anh chị hãy cho biết

1 – Lệnh cấm này của Chính phủ Việt Nam có phù hợp với Luật WTO mà nước này là thành viên hay không? Nêu rõ căn cứ pháp lý?

2 – Biết rằng Anh không tham gia Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), xác định giao dịch trên có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo CISG không và CISG có thể được áp dụng điều chỉnh giao dịch này trong trường hợp nào? Nêu rõ cơ sở pháp lý?

3 – Giả sử CISG được áp dụng, người bán có được miễn trách trong trường hợp này hay không?

8. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38C

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Chất lượng cao 38C

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (3 điểm)

Các điều ước quốc tế là nguồn luật đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế. (1 điểm)

Nhằm loại bỏ tác động bất lợi của sản phẩm bán phá giá trên thị trường, một thuế chống bán phá được phép áp dụng cao hơn biên phá giá của sản phẩm nhập khẩu. (1 điểm)

Pháp luật quốc gia sẽ có giá trị điều chỉnh đối với vấn đề xác định năng lực chủ thể của các bên trong hợp đồng. (1 điểm)

Lý thuyết

Theo anh chị, trong khuôn khổ WTO, các nước đang và kém phát triển có nên được phép duy trì mức thuế quan cao hơn hiện nay để hạn chế sự thiệt hại đối với nền kinh tế vốn kém sức cạnh tranh hơn các thành viên WTO khác khi mở cửa thị trường không? Vì sao? (2 điểm)

Bài tập

Trước khi trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, quốc gia A (ở khu vực châu Á) đánh thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thép tấm cán mỏng là 50%. Khi đàm phán gia nhập WTO, A cam kết sẽ cắt giảm mức thuế này xuống còn 30% theo lộ trình 4 năm từ khi gia nhập. Tháng 1/2007 A trở thành thành viên của WTO. Anh chị hãy trả lời các câu hỏi sau, nêu rõ cơ sở pháp lý: (5 điểm)

1 – Khi nào các cam kết trên của A phát sinh hiệu lực?

2 – Tháng 5 năm 2007, A ban hành mức thuế 35% đối với sản phẩm ống thép dùng trong xây dựng. Quy định này có bị coi là vi phạm cam kết gia nhập WTO của A hay không?

3 – Từ trước khi gia nhập WTO, A đã áp thuế nhập khẩu ở mức 10% đối với sản phẩm thép tấm cán mỏng nhập khẩu từ thị trường hai nước láng giềng với A là B và C. Liệu A có thể duy trì mức thuế này sau khi trở thành thành viên của WTO không?

4 – Tháng 12/2012, Bộ Thương mại nước A nâng mức thuế nhập khẩu sản phẩm thép tấm cán mỏng lên 80% lấy lý do bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Hành động này của A có vi phạm cam kết không? Hãy nêu các điều kiện để A áp thuế này theo quy định của WTO?

9. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp HS38B – HC38B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: HS38B – HC38B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Mọi quyết định của DSB phải được thông qua bằng nguyên tắc đồng thuận. (1 điểm)

Theo quy định của WTO, quốc gia nhập khẩu có quyền áp dụng biện pháp chống bán phá giá ngay khi thấy hàng nhập khẩu có dấu hiệu bán phá giá. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có nghĩa vụ xem xét các báo cáo Amicus Curiae. (1 điểm)

Lý thuyết

Phân tích chế độ đãi ngộ đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ cụ thể chứng minh? (2 điểm)

Bài tập

Ngày 23/5/2015 Công ty Nexo (trụ sở tại Philippines – chưa là thành viên của CISG) gửi chào hàng cho công ty Gila (trụ sở tại Singapore – thành viên CISG, đã tuyên bố bảo lưu Điều 1.1.b CISG) chào bán 200 bếp nướng điện Magic Home với giá 100 USD/bếp. Đồng thời, chào hàng cũng ghi rõ hiệu lực của chào hàng này là 15 ngày kể từ ngày Gila nhận được chào hàng.

Trường hợp 1

Các bên không có thỏa thuận chọn luật áp dụng. Trong quá trình thực hiện giao dịch này, các bên phát sinh tranh chấp và theo các quy tắc của tư pháp quốc tế đã dẫn chiếu đến pháp luật Singapore. Vậy luật nào sẽ được áp dụng cho hợp đồng này? (1 điểm)

Trường hợp 2

Các bên có thỏa thuận chọn luật áp dụng là CISG. Ngày 28/5/2015 Gila nhận được chào hàng này và fax sang cho Nexo cùng ngày. Bản fax có nội dung cụ thể như sau: (1) yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 95 USD/bếp, (2) bổ sung điều khoản bên bán có trách nhiệm phải bảo hành hàng trong 12 tháng kể từ ngày bên mua nhận hàng, (3) giao hàng theo điều kiện CIF Singapore port, Incoterms 2010, (4) yêu cầu Nexo giao hàng vào ngày 5/7/2015. Nhận được fax của Gila, Nexo không trả lời. Ngày 05/07/2015, Gila thông báo với Nexo rằng Gila đã ra cảng nhưng không nhận được hàng từ Nexo. Gila yêu cầu Nexo phải giao hàng ngay nếu không Gila sẽ khởi kiện đòi bồi thường do hành vi không giao hàng đúng hạn của Nexo. Anh chị hãy áp dụng quy định của CISG và cho biết hành vi của Nexo có vi phạm quy định của CISG hay không? Tại sao? (3 điểm)

10. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Quản trị kinh doanh K38

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Quản trị kinh doanh K38

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: TS Lê Thị Nam Giang

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

CISG 1980 được sử dụng để điều chỉnh vấn đề hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên CISG 1980. (1 điểm)

Theo CISG 1980, trả lời chấp nhận của người được chào hàng mà đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với chào hàng ban đầu thì trả lời chấp nhận này cấu thành một hoàn giá chào. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, WTO không cho phép áp dụng biện pháp hạn ngạch. (1 điểm)

Nhằm loại bỏ tác động bất lợi của sản phẩm bán phá giá trên thị trường, mức thuế chống bán phá giá được pháp áp dụng cao hợp biên giá của sản phẩm nhập khẩu. (1 điểm)

Bài tập

Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Theo đó, Việt Nam cam kết đối với các thành viên về việc cắt giảm mức thuế nhập khẩu đối với dòng sản phẩm sữa tươi nhập khẩu từ các thành viên WTO với mức thuế trần là 10%. Tuy nhiên trên thực tế, khi ban hành biểu thuế cụ thể thì mức thuế nhập khẩu sữa tươi được áp dụng đối với các thành viên WTO là không như nhau. Cụ thể, mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sữa tươi từ Thái Lan là 5%, Hoa Kỳ 8% và Nhật Bản mức thuế là 8%.

1 – Cho rằng chính sách thuế của Việt Nam đã vi phạm các quy định của WTO, Hoa Kỳ và Nhật Bản đã khởi kiện Việt Nam ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp. Theo quan điểm của anh chị chính sách thuế của Việt Nam có vi phạm quy định của WTO hay không? Và trong những trường hợp nào thì chính sách thuế của Việt Nam được xem là phù hợp?

2 – Tháng 2/2008, Việt Nam quyết định áp dụng biện pháp hạn ngạch đối với sản phẩm sữa tươi của các thành viên WTO được nhập khẩu vào thị trường của mình. Các quốc gia trong WTO có sản phẩm sữa tươi xuất khẩu sang Việt Nam đã khởi kiện Việt Nam ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp. Hỏi: Chính sách hạn ngạch của Việt Nam có vi phạm WTO không? Trường hợp nào thì được áp dụng?

11. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 38B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Ths Lê Tấn Phát

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (3 điểm)

Thành viên đang phát triển có thị phần nhập khẩu hàng hóa (so với tổng lượng hàng hóa nhập khẩu bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ thương mại) là 2% thì được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng của biện pháp tự vệ thương mại. (1.5 điểm)

Khi cam kết kết quả của nhà xuất khẩu được chấp nhận thì thủ tục điều tra chống bán phá giá sẽ chấm dứt ngay lập tức. (1.5 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Công ty VILIX của Việt Nam gửi thư chào bán một số mẫu túi da cho Công ty Hagu của Nhật Bản. Chào hàng ghi rõ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm gửi đi (ngày 5/1/2013).

Nhận được chào hàng ngày 10/1/2013, Công ty HAGU đã gửi thư trả lời với nội dung chấp nhận các điều kiện của chào hàng của VILIX, chỉ thay đổi nội dung về thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên sẽ thuộc về trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC).

Anh chị hãy cho biết:

1 – Trong trường hợp nào, CISG được áp dụng?

2 – Giả sử CISG được áp dụng trong tình huống này:

a – Trả lời của HAGU có được xem là một chấp nhận chào hàng hay không?

b – Giả sử trả lời của HAGU là một chấp nhận chào hàng nhưng VILIX lại nhận được vào 23/1 thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực không?

12. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 39

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Thương mại 39

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Theo CISG 1980, trong mọi trường hợp, một sự trả lợi chấp nhận trễ hạn của người được chào hàng gửi đến cho người chào hàng ban đầu không được coi là một chấp nhận chào hàng. (1 điểm)

Theo ADA, một trong những biện pháp chống bán phá giá mà WTO cho phép các quốc gia áp dụng đối với hàng hóa bị kết luận đủ điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là biện pháp tạm thời không được thông quan vào quốc gia tiến hành điều tra. (1 điểm)

Theo quy định của WTO, chỉ trong trường hợp 100% thành viên có mặt tại phiên họp không đồng ý thì quyết định mới không được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. (1 điểm)

Chỉ các doanh nghiệp của nước thành viên của WTO mới được tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. (1 điểm)

Bài tập

Sau khi gia nhập WTO, quốc gia A quyết định xây dựng chiến lược nhằm tạo điều kiện thiết lập và phát triển ngành công nghiệp sản xuất xe hơi nội địa. Theo đó, QG A quyết định ban hành các chính sách sau:

Chính sách 1: Đưa ra yêu cầu về hạn chế nhập khẩu đối với ô tô nhập khẩu từ các thành viên WTO. Theo đó mỗi năm, mức hạn ngạch nhập khẩu mà QG A áp dụng cho sản phẩm ô tô nhập khẩu từ các thành viên WTO tối đa là 1000 chiếc đối với ô tô con có dung tích xi lanh từ 3.000 cc trở lên (chủ yếu là xe hạng sang) và 5000 chiếc đối với ô tô con có dung tích xi lanh từ 3.000 cc trở xuống.

Chính sách 2: Cấm việc phân phối ô tô nhập khẩu qua mạng lưới các nhà bán lẻ, chỉ cho phép bán mặt hàng này qua hình thức chào hàng qua điện thoại hoặc internet trong khi không áp dụng chính sách tương tự đối với ô tô nội địa.

Chính sách 3: Tăng thuế đối với sản phẩm ô tô nhập khẩu nếu Cục quản lý cạnh tranh nhận thấy có sự gia tăng đột biến lượng ô tô nhập khẩu và việc này gây tổn hại cho ngành sản xuất ô tô nội địa.

Anh chị hãy đánh giá sự phù hợp của mỗi chính sách của quốc gia A với các quy định của WTO./.

13. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 39

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Thương mại 39 Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Nguồn của Luật thương mại quốc tế bao gồm Điều ước thương mại quốc tế, luật quốc gia và Incoterms. (1 điểm)

Trợ cấp chính phủ bị cấm và phải rút bỏ theo WTO. (1 điểm)

Nguyên tắc để xác định tính tương tự của hai sản phẩm trong khuôn khổ WTO được quy định cụ thể trong hiệp định GATT. (1 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Công ty A có trụ sở tại Hoa Kỳ gửi chào hàng bán 10 tấn hạt hồ tiêu có xuất xứ Brazil cho công ty B có trụ sở tại Trung Quốc. Chào hàng ghi rõ: “Chấp nhận chào hàng chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi là 12/03/2014. Giá cả sẽ được các bên thỏa thuận sau khi bên mua chấp nhận chào hàng. Thời hạn giao hàng là ngày 15/8/2014”.

Câu hỏi 1

Vào ngày 27/3/2014, công ty B gửi lại chấp nhận chào hàng cho bên bán, trong đố bổ sung thêm điều khoản sau: “Điều kiện giao hàng FOB Los Angeles Incoterms 2010, giá cả sẽ được tính theo giá thị trường vào thời điểm bên mua nhận được hàng hóa”. Công ty A đồng ý ngay và tiến hành thực hiện hợp đồng. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp và công ty A cho rằng giữa các bên không tồn tại hợp đồng vì quy định về giá cả không phù hợp với quy định của CISG.

Hỏi hợp đồng giữa các bên có được giao kết theo quy định của CISG không?

Câu hỏi 2

Giả sử Công ty A có giao kết hợp đồng với nhà cung cấp hạt hồ tiêu là công ty C có trụ sở tại Brazil để giao hàng cho công ty B. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do giá cả hạt hồ tiêu tăng cao vì mưa lớn tại Tanzania làm nguồn cung khan hiếm, công ty C gửi yêu cầu tăng giá bán hàng cho công ty A vào ngày 12/6/2014.

Công ty A không đồng ý tăng giá hàng hóa, công ty C tuyên bố hủy hợp đồng và không cung cấp hàng hóa cho công ty A ngày 01/7/2014.

Vào ngày 12/8/2014, công ty A gửi email thông báo cho công ty rằng không thể cung cấp hạt hồ tiêu do trường hợp bất khả kháng từ phía nhà cung cấp. Công ty B hủy hợp đồng với công ty A và yêu cầu bồi thường thiệt hại, công ty A không đồng ý vì cho rằng mình được miễn trách theo CISG.

Hỏi Công ty A có được miễn trách trong trường hợp này?.

14. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 39D

Cập nhật ngày: 18/12/2017

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 39D

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Hiền

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Nhóm hiệp định về các biện pháp phòng vệ thương mại là các hiệp định bắt buộc đối với các quốc gia thành viên WTO. (1 điểm)

Theo cơ chế giải quyết tranh chấp WTO, tham vấn là một giai đoạn không bắt buộc. (1 điểm)

Điều XX GATT 1994 cho phép quốc gia có thể làm trái nghĩa vụ WTO nhằm bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người, động thực vật nếu quốc gia đó chứng minh biện pháp dưa ra là cần thiết. (1 điểm)

WTO cấm hoàn toàn mọi hình vi bán phá giá. (1 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Ngày 25/05/2014 Công ty BMA (trụ sở tại Thái Lan – chưa là thành viên CISG) gửi chào hàng cho công ty Fimeco (trụ sở tại Singapore – thành viên CISG, đã tuyên bố bảo lưu Điều 1.1.b CISG) chào bán 7000 chai rượu vang trắng Chardonary với giá 20 USD/chai. Đồng thời, chào hàng cũng ghi rõ hiệu lực của chào hàng này là 15 ngày kể từ ngày chào hàng gửi đi.

Trường hợp 1. Các bên không có thoả thuận chọn luật áp dụng. Trong quá trình thực hiện giao dịch này, các bên phát sinh tranh chấp, và theo các quy tắc của tư pháp quốc tế đã dẫn chiếu đến pháp luật Singapore. Vậy luật nào sẽ áp dụng cho hợp đồng này? (1,5 điểm).

Trường hợp 2. Các bên có thoả thuận chọn luật áp dụng là CISG. Ngày 28/5/2014 Fimeco nhận được chào hàng này và fax sang chi BMA cùng ngày , yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 18 USD/chai, bổ sung điều khoản giao hàng theo CIF Singapore port, Incoterm 2010 đồng thời yêu cầu BMA giao hàng vào ngày 5/6/2014. Nhận được fax của Fimeco, BMA không trả lời. Ngày 5/6/2014 Fimeco thông báo với BMA rằng Fimeco đã ra cảng nhưng không nhận được hàng từ BMA. Fimeco yêu cầu BMA phải giao hàng ngay nếu không Fimeco sẽ khởi kiện do hành vi không giao hàng đúng hạn của BMA. Anh/chị hãy áp dụng quy định của CISG và cho biết hành vi của BMA có vi phạm quy định của CISG hay không? Tại sao (2,5 điểm).

15. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF41

Cập nhật ngày: 24/12/2018

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: AUF41

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Vy, Cô Thúy.

Bài tập 1

Doanh nghiệp X là một tập đoàn sản xuất và xuất khẩu thép lớn nhất thế giới, có trụ sở và nhà máy đặt tại quốc gia A, một thành viên của WTO. Tuy nhiên, trong thời gian vài năm trở lại đây, X vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp sản xuất thép khác từ các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, trong đó có quốc gia B, cũng là thành viên WTO. Để bảo vệ nền công nghiệp thép, dưới sự vận động hành lang ráo riết từ X, A đã áp hạn ngạch nhập khẩu (quota) cho thép từ các quốc gia khác. (6 điểm)

Quan ngại trước những tác động xấu từ biện pháp trên của A. Hiệp hội ngành Thép nước B đã khiếu nại biện pháp của A lên cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Hỏi cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có thụ lý hay không? Tại sao?.

Biện pháp của A có vi phạm quy định của WTO hay không? Tại sao?

Giả sử cơ quan giải quyết tranh chấp WTO thụ lý vụ việc trên, A có thể dựa vào những điều khoản nào của WTO để không bị thua kiện trước quốc gia B?

Bài tập 2

Công ty A không trả lời. Công ty B gửi email yêu cầu công ty A giao hàng cho công ty B theo hợp đồng đã được giao kết, nếu không sẽ khởi kiện công ty A. Công ty A trả lời rằng không có hợp đồng nào được giao kết giữa A và B nên không có nghĩa vụ giao hàng.

CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trường hợp áp dụng. (2 điểm)

Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấp trên. (2 điểm)

16. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 41E

Cập nhật ngày: 14/06/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 41E

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thiên Vy, Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Thành viên gia nhập WTO chỉ cần thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Hiệp định Thành lập WTO và các hiệp định thương mại đa biên. (1 điểm)

Với tư cách thành viên của WTO, quốc gia không thể áp dụng các mức ưu đãi khác nhau cho hàng hóa có xuất xứ từ các thành viên WTO khác.

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng được trợ cấp kéo dài vô thời hạn.

Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, nếu các thương nhân chọn CISG để điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa họ thì CISG chắc chắn sẽ sẽ được áp dụng.

Lý thuyết

Phân tích về quy tắc áp dụng ngoại lệ chung (Điều XX) Hiệp định GATT.

Bài tập

Công ty Fuji Food (trụ sở thương mại tại Nhật) liên hệ với chi nhánh Công ty ABC (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty ABC liên hệ trực tiếp với Công ty Fuji Food để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty ABC bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty ABC đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty Fuji Food hồi đáp yêu cầu công ty ABC giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty ABC không thể giao hàng. Do đó, Công ty Fuji Food kiện Công ty ABC ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các Fuji Food và ABC?

Nếu CISG được áp dụng, công ty ABC phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

17. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Dân sự 41

Cập nhật ngày: 17/06/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Dân sự K41

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thiên Vy, Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Quyết định tại Hội nghị Bộ trưởng hay Đại hồi động WTO sẽ được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận nếu không có một thành viên nào từ chối quyết định đó. (1 điểm)

Thành viên gia nhập WTO chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định trong các Hiệp định Thương mại đa biên trong khuôn khổ WTO. (1 điểm)

Theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) trong Hiệp định GATT, thành viên WTO chỉ dành các ưu đãi thuế quan cho hàng hóa tương tự xuất xứ từ các quốc gia thành viên trong khi các quy định luật lệ nhập khẩu sẽ tùy thuộc vào nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. (1 điểm)

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng trợ cấp kéo dài vô thời hạn. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày về nguyên tắc áp dụng ngoại lệ chung (Điều XX) trong Hiệp định GATT.

Bài tập

Công ty B (trụ sở thương mại tại Pháp) liên hệ với chi nhánh Công ty C (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty C liên hệ trực tiếp với Công ty B để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty C bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty C đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty B hồi đáp yêu cầu công ty C giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty C không thể giao hàng. Do đó, Công ty B kiện Công ty C ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các B và C?

Nếu CISG được áp dụng, công ty C phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

18. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 41A

Cập nhật ngày: 10/07/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 41A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Theo Hiệp định Marrakesh, đồng thuận là phương thức thông qua quyết định duy nhất ở Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng WTO. (1 điểm)

Theo nguyên tắc MFN, chính phủ các quốc gia phải dành những ưu đãi như nhau giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa tương tự. (1 điểm)

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng được trợ cấp kéo dài vô thời hạn. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, cá nhân mang quốc tịch của một trong hai thành viên WTO đang tranh chấp sẽ không thể trở thành hội thẩm viên của Ban hội thẩm giải quyết tranh chấp cho các thành viên này.

Lý thuyết

Phân tích điều kiện áp dụng ngoại lệ về thiết chế thương mại khu vực trong WTO. (2 điểm)

Bài tập

Công ty B (trụ sở thương mại tại Pháp) liên hệ với chi nhánh Công ty C (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty C liên hệ trực tiếp với Công ty B để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty C bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty C đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty B hồi đáp yêu cầu công ty C giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty C không thể giao hàng. Do đó, Công ty B kiện Công ty C ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các B và C?

Nếu CISG được áp dụng, công ty C phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

19. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế VB2

Cập nhật ngày: 16/01/2020

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: VB2

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thuận Giang.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nhập khẩu (quốc gia có thẩm quyền điều tra áp dụng các biện pháp chống bán phá giá) có thể áp dụng mức thuế chống bán phá giá cao hơn biên độ bán phá giá của sản phẩm bị điều tra. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp hạn ngạch đối với sản phẩm hàng hóa của các thành viên khác. (1 điểm)

Lý thuyết

Tình huống 1: Cam kết của Trung Quốc đối với các thành viên WTO về mức thuế trần đối với mặt hàng X là 10%.

Giả sử Trung Quốc và Mỹ là thành viên WTO, còn Bắc Triều Tiên thì không. Trung Quốc áp dụng mức thuế 6% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Mỹ, và mức 12% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Bắc Triều Tiên. Biểu thuế trên của Trung Quốc có vi phạm quy định của GATT hay không? (1 điểm)

Giả sử Trung Quốc, Mỹ và Bắc Triều Tiên đều là thành viên của WTO. Trung Quốc áp dụng mức thuế 6% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Mỹ, và mức 10% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Bắc Triều Tiên. Biểu thuế trên của Trung Quốc có vi phạm quy định của GATT hay không? (1 điểm)

Tình huống 2: Ngày 28/11/2016 thương nhân A (trụ sở tại Pháp – Quốc gia thành viên CISG 1980) gửi cho thương nhân B (trụ sở tại Việt Nam – quốc gia thành viên CISG 1980) qua đường bưu điện một chào hàng có ấn định thời gian trả lời là từ 05/12/2016 đến 15/12/2016. Tuy nhiên, ngày 01/12/2016, do giá cả đột ngột tăng cao nên A không muốn tiếp tục chào hàng của mình. B sẽ nhận được chào hàng ngày 05/12/2016. Căn cứ vào CISG 1980, A có thể làm gì để chấm dứt hiệu lực của chào hàng trong trường hợp này. (1 điểm)

Bài tập

Ngày 15/3/2016, Công ty A (có trụ sở tại TP. HCM) gửi cho Công ty B (trụ sở tại Đức) một đề nghị mua 50 máy tính hiệu Sony với giá là 65.000 USD, trả lời trước ngày 28/3. Nhận được chào hàng, B gửi thư trả lời A theo đó B đồng ý với đề nghị của A, nhưng yêu cầu tăng giá hàng hóa với mức giá mới là 75.000 USD, và yêu cầu A trả lời lại trước ngày 17/4. A đã nhận được trả lời này vào ngày 27/3. Ngày 14/4, công ty B quyết định không bán hàng cho A nữa nên ngay lập tức thông báo cho công ty A về việc này. Nhận được thông báo, A không trả lời lại. Ngày 15/4, Công ty A gửi fax trả lời đồng ý với giá hàng mà B đã đề nghị tăng và yêu cầu công ty B bán hàng theo đúng giá đã điều chỉnh và những điều khoản đã thỏa thuận vì howpjd dồng đã được ký kết. Tranh chấp xảy ra, hai bên thỏa thuận chọn trung tâm trọng tài quốc tế VIAC để giải quyết tranh chấp và chọn luật Đức làm pháp luật áp dụng.

Anh chị hãy:

Xác định luật áp dụng để điều chỉnh nội dung tranh chấp. Biết rằng Việt Nam là thành viên CISG 1980 từ ngày 01/01/2017, Đức là thành viên từ ngày 01/01/1991. (1.5 điểm)

Giả sử CISG 1980 là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Theo CISG 1980, xác định hợp đồng giữa A và B đã được giao kết chưa? Nêu rõ cơ sở pháp lý và giải thích. (2.5 điểm)

1. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Hành chính 34B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Hành chính 34B – Hình sự 34B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Bài tập 1

Công ty TNHH Hoàng Long – Việt Nam nhập một lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan do nhà xuất khẩu Đài Loan – Công ty Manilla cung cấp theo Hợp đồng được hai bên ký kết và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 6 năm 2011.

1 – Đây có phải là Hợp đồng mua bán Quốc tế hay không? Nêu cơ sở pháp lý? (3 điểm)

2 – Lô hàng thiết bị chữa cháy có xuất xứ Thái Lan khi nhập vào Việt Nam có được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi? Nêu cơ sở pháp lý? (2 điểm)

Bài tập 2

Quốc gia A và Quốc gia B là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

Ngày 27 tháng 12 năm 2011, Quốc gia B yêu cầu tham vấn với Quốc gia A về quy định đối với “Phí ô nhiễm môi trường” do A ban hành ngày 25/8/2011 trong đó có quy định áp 2 loại phí đối với hàng nhập khẩu:

a – Các mặt hàng nhập khẩu có chứa các chất mà khi sử dụng sẽ gây tổn hại tới môi trường bị áp phí từ 0,5 – 5% trị giá hàng nhập khẩu, và

b – Thu phí đối với bao bì hộp hoặc nhựa của sản phẩm (trừ các sản phẩm sữa) với mức phí 0,80 – 3,00 USD/bao bì.

Sinh viên hãy trả lời những câu hỏi sau (có nêu cơ sở pháp lý)

1 – Tham vấn là gì?

2 – Biện pháp của Quốc gia A đã gây ra hệ quả pháp lý gì dẫn đến việc quốc gia B yêu cầu tham vấn?

3 – Hãy tư vấn cho quốc gia A để áp dụng biện pháp này hợp pháp theo quy định của Tổ chức Thương mại thế giới – WTO./.

2. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 36A

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Thương mại 36A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo điều kiện CIF, Incoterms 2010 người mua có nghĩa vụ mua bảo hiểm

Theo CISG 1980, mọi sự sửa đổi những nội dung của chào hàng đều được coi là từ chối chào hàng.

Lý thuyết

Nêu sự khác biệt giữa nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia?

So sánh giữa các quy định của WTO về chống bán phá giá và chống trợ cấp (đối kháng)?

Bài tập

Quốc gia A cho rằng mình có tranh chấp với quốc gia B về chủ quyền đối với vùng biển và quần đảo P. Năm 2014, A đặt giàn khoan dầu ở vùng biển, nhiều tàu của A kéo đến chủ động đâm va vào tầu của B ở khu vực quanh quần đảo, trong khi tàu của B đến tuyên truyền, phản đối hành vi của A ở khu việc này. Trên đất liền, một số phần tử quá khích ở B đập phá một số công ty do công dân của A đầu tư tại B. Chính quyền của B đã có những hành động bảo vệ nhà đầu tư của A và xét xử những phần tử quá khích này.

Theo luật WTO, A có thể viện dẫn tình trạng mâu thuẫn trên để cấm nhập khẩu các mặt hàng của B, cấm sử dụng các dịch vụ của B hoặc cấm xuất khẩu hàng từ A sang B được không? Nếu không, tại sao? Nếu có, dựa trên cơ sở nào? B có thể có những cách phản ứng thế nào?./.

3. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 36B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Thương mại 36B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo điều kiện Exworks, Incoterms 2010, người bán có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu.

Theo CISG 1980, mọi sự sửa đổi chào hàng ban đầu đều cấu thành hoàn giá chào.

Lý thuyết

Nêu và phân tích các ngoại lệ chính đối với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc?

So sánh giữa các quy định của WTO về chống bán phá giá và tự vệ?

Bài tập

Thị trường của quốc gia A tràn ngập nông sản và thực phẩm kém chất lượng nhập khẩu từ quốc gia B.

A có thể hạn chế việc nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm này hay không? Nếu có, dựa trên cơ sở nào?

Có thể dùng những biện pháp nào (kể cả biện pháp pháp lý và biện pháp khác)?

Biện pháp pháp lý nhằm hạn chế nhập khẩu và tiêu thụ, nếu được áp dụng, phải thỏa mãn điều kiện nào để phù hợp với luật WTO?./.

4. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF 37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp AUF K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Trong mọi trường hợp, một sự trả lời trễ hạn không thể trở thành một chấp nhận chào hàng.

Công ước viên 1980 chỉ điều chỉnh những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết giữa các thương nhân có trụ sở tại các nước thành viên công ước.

Trả lời chào hàng có chứa những sửa đổi, bổ sung thì không làm nên chấp nhận chào hàng, mà cấu thành một chào hàng mới.

Theo quy định của Công ước viên 1980, chào hàng có thể bị thu hồi nếu yêu cầu thu hồi chào hàng đối tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi thông báo chấp nhận chào hàng.

Lý thuyết

Trình bày sự khác biệt giữa các Hiệp định thương mại đa phương (multilateral) và các hiệp định thương mại đa biên (plurilateral) của WTO? Nêu ví dụ? (1 điểm)

Các tiêu chí thường được sử dụng để xác định sản phẩm tương tự theo quy định tại Điều I và III của GATT là gì? (2 điểm)

Việc áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia trong hiệp định GATT và trong hiệp định GATS khác nhau ở điểm nào? (1 điểm)

Nêu 3 điểm khác nhau giữa biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp (biện pháp đối kháng)? (2 điểm)./.

5. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF 37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Dân sự K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được kết lập và bao gồm cả những điều khoản bổ sung đó. (1 điểm)

Chào hàng có hiệu lực từ khi người đề nghị nhận được chấp nhận chào hàng của người được đề nghị. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày ngắn gọn và cho ví dụ về phạm vi áp dụng theo lãnh thổ của Công ước Viên năm 1980 (CISG).

Bài tập

Tháng 10 năm 2008, quốc gia A chính thức trở thành thành viên của WTO. Trước yêu cầu của các thành viên, quốc gia A đồng ý chấp nhận giảm mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của các thành viên WTO khác được nhập khẩu vào A từ mức thuế 50% (mức thuế trước khi A cam kết cắt giảm cho các thành viên WTO) xuống còn 20%. Trong đó, sản phẩm thuốc lá điếu xì gà được nhập khẩu vào thị trường A chủ yếu là sản phẩm của các Doanh nghiệp của quốc gia B và C.

Tháng 12 năm 2008, quốc gia A và B ký hiệp định thương mại song phương. Theo hiệp định này, hàng nông sản, may mặc và thủy sản của A sẽ được miễn thuế khi vào thị trường B. Trong khi đó sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của B khi vào A được miễn thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu là 0%).

Hãy cho biết:

Câu hỏi 1

Quốc gia A có thể dành cho sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của B mức thuế 0% mặc dù mức thuế MFN của A đối với thuốc lá điếu xì gà áp dụng đối với các thành viên WTO là 20% không? Tại sao?./.

Câu hỏi 2

Tình tiết bổ sung: Giả sử A và B không ký hiệp định thương mại song phương. Tháng 01/2015, Hiệp hội sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của Quốc gia A yêu cầu Chính phủ có những biện pháp bảo vệ các Doanh nghiệp trong nước.

Do việc áp dụng mức thuế suất nhập khẩu thấp đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà (20%) từ thời điểm A gia nhập WTO (tháng 10/2008) đến nay, tổng lượng thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu vào A tăng đột biến từ 1000 tấn (năm 2008) lên mức 15000 tấn (năm 2015).

Sự gia tăng của hàng nhập khẩu đã gây tổn hại trực tiếp đến các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu xì gà tại quốc gia A. Các Doanh nghiệp của A không những bị mất thị phần mà còn có khả năng phá sản nếu tình hình không được cải thiện.

Trên cơ sở đơn đề nghị của các Doanh nghiệp trong nước, chính phủ quốc gia A quyết định ban hành lệnh hạn chế nhập khẩu (hạn ngạch) đối với sản phẩm xì gà của các Doanh nghiệp nhập khẩu đến từ quốc gia B và C trong vòng 2 năm ở mức chỉ 1000 tấn mỗi năm.

Phản đối quyết định này, chính phủ quốc gia B và C cho rằng căn cứ vào quy định của WTO, A không được phép hạn chế nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các thành viên WTO.

Hỏi:

Căn cứ vào các quy định của WTO, Quốc gia A có thể áp dụng hạn ngạch đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu đến từ B và C hay không và trong những trường hợp nào?./.

6. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Quản trị luật K37

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Quản trị luật K37

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Quốc gia là thành viên của WTO vi phạm nguyên tắc NT trong GATT khi áp dụng những biện pháp nhằm phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và hàng nước ngoài sau khi hàng hóa chính thức được thông quan. (1 điểm)

Thành viên WTO không được phép duy trì biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu. (1 điểm)

Theo hiệp định SCM, trợ cấp xuất khẩu sẽ không bị khiếu kiện nếu như trợ cấp này không có tính riêng biệt. (1 điểm)

Theo CISG 1980, bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm trong mọi trường hợp. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày hậu quả pháp lý của miễn trách theo quy định của Công ước viên 1980.

Bài tập

Ngày 24/3/2015 Công ty A của Canada gửi email đến công ty B của Mỹ – nhà sản xuất clathrate (thành phần nguyên liệu hóa học chính để sản xuất thuốc chống đông máu wafarin sodium) đề ngị công ty B gửi 1 số lượng nhỏ clathrate để A nghiên cứu và nếu được sẽ lấy hàng với giá X số lượng Y.

Ngày 26/3/2015, Công ty B một mặt gửi số lượng nhỏ clathrate mà A yêu cầu đồng thời gửi thư đến cơ quan thuộc chính phủ Mỹ Food and Drug Administration xác nhận mình sẽ là nhà cung cấp clathrate cho công ty của Mỹ. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, A nhận thấy clathrate không đạt đủ tiêu chuẩn để sản xuất thuốc nên ngày 29/3/2015. A fax cho B thông báo rằng họ không lấy hàng với số lượng lớn Y. Công ty B khởi kiện công ty A vi phạm hợp đồng, yêu cầu Tòa án buộc công ty A tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng cách mua hàng và thanh toán tiền cho B.

Biết rằng việc gửi thư lên cơ quan quản lý dược phẩm FDA thể hiện sự chấp nhận giao kết hợp đồng theo tập quán ngành hàng dược phẩm.

1 – CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trường hợp áp dụng.

2 – Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấp trên.

7. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38A

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Chất lượng cao 38A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý

Theo quy định của CISG 1980, một khi đã có hiệu lực, chào hàng không thể bị thu hồi. (1 điểm)

Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng nếu hàng nhập khẩu gây thiệt hại thực tế cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu. (1 điểm)

Do tính chất đặc thù, các loại nguồn của luật thương mại quốc tế đều có giá trị áp dụng đương nhiên. (1 điểm)

Lý thuyết

“Thương mại tự do” có mang lại lợi ích cho tất cả mọi người không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kẻ thắng và người thua trong thương mại quốc tế ngày nay? (2 điểm)

Bài tập

Bên bán (nhà cung cấp thịt gia súc sơ chế – Anh) và bên mua (Công ty VISSAN – Việt Nam) ký hợp đồng mua bán thịt bò vào ngày 14/4/2015. Ngày giao hàng là 15/5/2015 + 1 – 2 tuần, theo hợp đồng, hàng phải được gửi đến kho của VISSAN tại TPHCM, Việt Nam.

Sau khi hợp đồng được giao kết thành công, giá thịt bò tại Anh tăng đột biến và nhà cung cấp của bên bán không thể giao hàng cho họ trong thời điểm dự kiến vì vậy bên bán cũng khó đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn cho VISSAN.

Vào đầu tháng 6/2015, chính phủ Việt Nam ban hành lệnh cấm nhập khẩu thịt bò vì phát hiện thịt bò xuất xứ từ Anh nhiễm vi rút gây bệnh bò điên.

Theo lệnh cấm này, thịt bò nhập khẩu có xuất xứ từ tất cả các nước thuộc châu Âu sau ngày 7/6/2015 sẽ không được thông quan.

Tuy nhiên, các phương tiện vận chuyển cập cảng trong vòng 5 ngày kể từ ngày 2/6 sẽ vẫn được phép đưa hàng vào bên trong biên giới.

Vì hàng hóa không được giao đúng hạn nên lệnh cấm nhập khẩu khiến cho bên bán không thể tiếp tục giao hàng. Bên mua lúc này đề nghị bên bán gửi hàng đến kho hàng thứ hai của họ tại Cambodia.

Người bán từ chối đề nghị này với lý do hợp đồng vô hiệu do lệnh cấm của chính phủ Việt Nam thuộc trường hợp bất khả kháng.

Anh chị hãy cho biết

1 – Lệnh cấm này của Chính phủ Việt Nam có phù hợp với Luật WTO mà nước này là thành viên hay không? Nêu rõ căn cứ pháp lý?

2 – Biết rằng Anh không tham gia Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), xác định giao dịch trên có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo CISG không và CISG có thể được áp dụng điều chỉnh giao dịch này trong trường hợp nào? Nêu rõ cơ sở pháp lý?

3 – Giả sử CISG được áp dụng, người bán có được miễn trách trong trường hợp này hay không?

8. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38C

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp Chất lượng cao 38C

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (3 điểm)

Các điều ước quốc tế là nguồn luật đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế. (1 điểm)

Nhằm loại bỏ tác động bất lợi của sản phẩm bán phá giá trên thị trường, một thuế chống bán phá được phép áp dụng cao hơn biên phá giá của sản phẩm nhập khẩu. (1 điểm)

Pháp luật quốc gia sẽ có giá trị điều chỉnh đối với vấn đề xác định năng lực chủ thể của các bên trong hợp đồng. (1 điểm)

Lý thuyết

Theo anh chị, trong khuôn khổ WTO, các nước đang và kém phát triển có nên được phép duy trì mức thuế quan cao hơn hiện nay để hạn chế sự thiệt hại đối với nền kinh tế vốn kém sức cạnh tranh hơn các thành viên WTO khác khi mở cửa thị trường không? Vì sao? (2 điểm)

Bài tập

Trước khi trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, quốc gia A (ở khu vực châu Á) đánh thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thép tấm cán mỏng là 50%. Khi đàm phán gia nhập WTO, A cam kết sẽ cắt giảm mức thuế này xuống còn 30% theo lộ trình 4 năm từ khi gia nhập. Tháng 1/2007 A trở thành thành viên của WTO. Anh chị hãy trả lời các câu hỏi sau, nêu rõ cơ sở pháp lý: (5 điểm)

1 – Khi nào các cam kết trên của A phát sinh hiệu lực?

2 – Tháng 5 năm 2007, A ban hành mức thuế 35% đối với sản phẩm ống thép dùng trong xây dựng. Quy định này có bị coi là vi phạm cam kết gia nhập WTO của A hay không?

3 – Từ trước khi gia nhập WTO, A đã áp thuế nhập khẩu ở mức 10% đối với sản phẩm thép tấm cán mỏng nhập khẩu từ thị trường hai nước láng giềng với A là B và C. Liệu A có thể duy trì mức thuế này sau khi trở thành thành viên của WTO không?

4 – Tháng 12/2012, Bộ Thương mại nước A nâng mức thuế nhập khẩu sản phẩm thép tấm cán mỏng lên 80% lấy lý do bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Hành động này của A có vi phạm cam kết không? Hãy nêu các điều kiện để A áp thuế này theo quy định của WTO?

9. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp HS38B – HC38B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: HS38B – HC38B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Mọi quyết định của DSB phải được thông qua bằng nguyên tắc đồng thuận. (1 điểm)

Theo quy định của WTO, quốc gia nhập khẩu có quyền áp dụng biện pháp chống bán phá giá ngay khi thấy hàng nhập khẩu có dấu hiệu bán phá giá. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có nghĩa vụ xem xét các báo cáo Amicus Curiae. (1 điểm)

Lý thuyết

Phân tích chế độ đãi ngộ đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ cụ thể chứng minh? (2 điểm)

Bài tập

Ngày 23/5/2015 Công ty Nexo (trụ sở tại Philippines – chưa là thành viên của CISG) gửi chào hàng cho công ty Gila (trụ sở tại Singapore – thành viên CISG, đã tuyên bố bảo lưu Điều 1.1.b CISG) chào bán 200 bếp nướng điện Magic Home với giá 100 USD/bếp. Đồng thời, chào hàng cũng ghi rõ hiệu lực của chào hàng này là 15 ngày kể từ ngày Gila nhận được chào hàng.

Trường hợp 1

Các bên không có thỏa thuận chọn luật áp dụng. Trong quá trình thực hiện giao dịch này, các bên phát sinh tranh chấp và theo các quy tắc của tư pháp quốc tế đã dẫn chiếu đến pháp luật Singapore. Vậy luật nào sẽ được áp dụng cho hợp đồng này? (1 điểm)

Trường hợp 2

Các bên có thỏa thuận chọn luật áp dụng là CISG. Ngày 28/5/2015 Gila nhận được chào hàng này và fax sang cho Nexo cùng ngày. Bản fax có nội dung cụ thể như sau: (1) yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 95 USD/bếp, (2) bổ sung điều khoản bên bán có trách nhiệm phải bảo hành hàng trong 12 tháng kể từ ngày bên mua nhận hàng, (3) giao hàng theo điều kiện CIF Singapore port, Incoterms 2010, (4) yêu cầu Nexo giao hàng vào ngày 5/7/2015. Nhận được fax của Gila, Nexo không trả lời. Ngày 05/07/2015, Gila thông báo với Nexo rằng Gila đã ra cảng nhưng không nhận được hàng từ Nexo. Gila yêu cầu Nexo phải giao hàng ngay nếu không Gila sẽ khởi kiện đòi bồi thường do hành vi không giao hàng đúng hạn của Nexo. Anh chị hãy áp dụng quy định của CISG và cho biết hành vi của Nexo có vi phạm quy định của CISG hay không? Tại sao? (3 điểm)

10. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Quản trị kinh doanh K38

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Quản trị kinh doanh K38

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: TS Lê Thị Nam Giang

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

CISG 1980 được sử dụng để điều chỉnh vấn đề hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên CISG 1980. (1 điểm)

Theo CISG 1980, trả lời chấp nhận của người được chào hàng mà đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với chào hàng ban đầu thì trả lời chấp nhận này cấu thành một hoàn giá chào. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, WTO không cho phép áp dụng biện pháp hạn ngạch. (1 điểm)

Nhằm loại bỏ tác động bất lợi của sản phẩm bán phá giá trên thị trường, mức thuế chống bán phá giá được pháp áp dụng cao hợp biên giá của sản phẩm nhập khẩu. (1 điểm)

Bài tập

Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Theo đó, Việt Nam cam kết đối với các thành viên về việc cắt giảm mức thuế nhập khẩu đối với dòng sản phẩm sữa tươi nhập khẩu từ các thành viên WTO với mức thuế trần là 10%. Tuy nhiên trên thực tế, khi ban hành biểu thuế cụ thể thì mức thuế nhập khẩu sữa tươi được áp dụng đối với các thành viên WTO là không như nhau. Cụ thể, mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sữa tươi từ Thái Lan là 5%, Hoa Kỳ 8% và Nhật Bản mức thuế là 8%.

1 – Cho rằng chính sách thuế của Việt Nam đã vi phạm các quy định của WTO, Hoa Kỳ và Nhật Bản đã khởi kiện Việt Nam ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp. Theo quan điểm của anh chị chính sách thuế của Việt Nam có vi phạm quy định của WTO hay không? Và trong những trường hợp nào thì chính sách thuế của Việt Nam được xem là phù hợp?

2 – Tháng 2/2008, Việt Nam quyết định áp dụng biện pháp hạn ngạch đối với sản phẩm sữa tươi của các thành viên WTO được nhập khẩu vào thị trường của mình. Các quốc gia trong WTO có sản phẩm sữa tươi xuất khẩu sang Việt Nam đã khởi kiện Việt Nam ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp. Hỏi: Chính sách hạn ngạch của Việt Nam có vi phạm WTO không? Trường hợp nào thì được áp dụng?

11. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 38B

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 38B

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Ths Lê Tấn Phát

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (3 điểm)

Thành viên đang phát triển có thị phần nhập khẩu hàng hóa (so với tổng lượng hàng hóa nhập khẩu bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ thương mại) là 2% thì được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng của biện pháp tự vệ thương mại. (1.5 điểm)

Khi cam kết kết quả của nhà xuất khẩu được chấp nhận thì thủ tục điều tra chống bán phá giá sẽ chấm dứt ngay lập tức. (1.5 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Công ty VILIX của Việt Nam gửi thư chào bán một số mẫu túi da cho Công ty Hagu của Nhật Bản. Chào hàng ghi rõ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm gửi đi (ngày 5/1/2013).

Nhận được chào hàng ngày 10/1/2013, Công ty HAGU đã gửi thư trả lời với nội dung chấp nhận các điều kiện của chào hàng của VILIX, chỉ thay đổi nội dung về thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên sẽ thuộc về trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC).

Anh chị hãy cho biết:

1 – Trong trường hợp nào, CISG được áp dụng?

2 – Giả sử CISG được áp dụng trong tình huống này:

a – Trả lời của HAGU có được xem là một chấp nhận chào hàng hay không?

b – Giả sử trả lời của HAGU là một chấp nhận chào hàng nhưng VILIX lại nhận được vào 23/1 thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực không?

12. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 39

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Thương mại 39

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Theo CISG 1980, trong mọi trường hợp, một sự trả lợi chấp nhận trễ hạn của người được chào hàng gửi đến cho người chào hàng ban đầu không được coi là một chấp nhận chào hàng. (1 điểm)

Theo ADA, một trong những biện pháp chống bán phá giá mà WTO cho phép các quốc gia áp dụng đối với hàng hóa bị kết luận đủ điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là biện pháp tạm thời không được thông quan vào quốc gia tiến hành điều tra. (1 điểm)

Theo quy định của WTO, chỉ trong trường hợp 100% thành viên có mặt tại phiên họp không đồng ý thì quyết định mới không được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. (1 điểm)

Chỉ các doanh nghiệp của nước thành viên của WTO mới được tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. (1 điểm)

Bài tập

Sau khi gia nhập WTO, quốc gia A quyết định xây dựng chiến lược nhằm tạo điều kiện thiết lập và phát triển ngành công nghiệp sản xuất xe hơi nội địa. Theo đó, QG A quyết định ban hành các chính sách sau:

Chính sách 1: Đưa ra yêu cầu về hạn chế nhập khẩu đối với ô tô nhập khẩu từ các thành viên WTO. Theo đó mỗi năm, mức hạn ngạch nhập khẩu mà QG A áp dụng cho sản phẩm ô tô nhập khẩu từ các thành viên WTO tối đa là 1000 chiếc đối với ô tô con có dung tích xi lanh từ 3.000 cc trở lên (chủ yếu là xe hạng sang) và 5000 chiếc đối với ô tô con có dung tích xi lanh từ 3.000 cc trở xuống.

Chính sách 2: Cấm việc phân phối ô tô nhập khẩu qua mạng lưới các nhà bán lẻ, chỉ cho phép bán mặt hàng này qua hình thức chào hàng qua điện thoại hoặc internet trong khi không áp dụng chính sách tương tự đối với ô tô nội địa.

Chính sách 3: Tăng thuế đối với sản phẩm ô tô nhập khẩu nếu Cục quản lý cạnh tranh nhận thấy có sự gia tăng đột biến lượng ô tô nhập khẩu và việc này gây tổn hại cho ngành sản xuất ô tô nội địa.

Anh chị hãy đánh giá sự phù hợp của mỗi chính sách của quốc gia A với các quy định của WTO./.

13. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Thương mại 39

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Thương mại 39 Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: ThS Nguyễn Thị Lan Hương

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Nguồn của Luật thương mại quốc tế bao gồm Điều ước thương mại quốc tế, luật quốc gia và Incoterms. (1 điểm)

Trợ cấp chính phủ bị cấm và phải rút bỏ theo WTO. (1 điểm)

Nguyên tắc để xác định tính tương tự của hai sản phẩm trong khuôn khổ WTO được quy định cụ thể trong hiệp định GATT. (1 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Công ty A có trụ sở tại Hoa Kỳ gửi chào hàng bán 10 tấn hạt hồ tiêu có xuất xứ Brazil cho công ty B có trụ sở tại Trung Quốc. Chào hàng ghi rõ: “Chấp nhận chào hàng chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi là 12/03/2014. Giá cả sẽ được các bên thỏa thuận sau khi bên mua chấp nhận chào hàng. Thời hạn giao hàng là ngày 15/8/2014”.

Câu hỏi 1

Vào ngày 27/3/2014, công ty B gửi lại chấp nhận chào hàng cho bên bán, trong đố bổ sung thêm điều khoản sau: “Điều kiện giao hàng FOB Los Angeles Incoterms 2010, giá cả sẽ được tính theo giá thị trường vào thời điểm bên mua nhận được hàng hóa”. Công ty A đồng ý ngay và tiến hành thực hiện hợp đồng. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp và công ty A cho rằng giữa các bên không tồn tại hợp đồng vì quy định về giá cả không phù hợp với quy định của CISG.

Hỏi hợp đồng giữa các bên có được giao kết theo quy định của CISG không?

Câu hỏi 2

Giả sử Công ty A có giao kết hợp đồng với nhà cung cấp hạt hồ tiêu là công ty C có trụ sở tại Brazil để giao hàng cho công ty B. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do giá cả hạt hồ tiêu tăng cao vì mưa lớn tại Tanzania làm nguồn cung khan hiếm, công ty C gửi yêu cầu tăng giá bán hàng cho công ty A vào ngày 12/6/2014.

Công ty A không đồng ý tăng giá hàng hóa, công ty C tuyên bố hủy hợp đồng và không cung cấp hàng hóa cho công ty A ngày 01/7/2014.

Vào ngày 12/8/2014, công ty A gửi email thông báo cho công ty rằng không thể cung cấp hạt hồ tiêu do trường hợp bất khả kháng từ phía nhà cung cấp. Công ty B hủy hợp đồng với công ty A và yêu cầu bồi thường thiệt hại, công ty A không đồng ý vì cho rằng mình được miễn trách theo CISG.

Hỏi Công ty A có được miễn trách trong trường hợp này?.

14. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 39D

Cập nhật ngày: 18/12/2017

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 39D

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Hiền

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Nhóm hiệp định về các biện pháp phòng vệ thương mại là các hiệp định bắt buộc đối với các quốc gia thành viên WTO. (1 điểm)

Theo cơ chế giải quyết tranh chấp WTO, tham vấn là một giai đoạn không bắt buộc. (1 điểm)

Điều XX GATT 1994 cho phép quốc gia có thể làm trái nghĩa vụ WTO nhằm bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người, động thực vật nếu quốc gia đó chứng minh biện pháp dưa ra là cần thiết. (1 điểm)

WTO cấm hoàn toàn mọi hình vi bán phá giá. (1 điểm)

Lý thuyết

Bài tập

Ngày 25/05/2014 Công ty BMA (trụ sở tại Thái Lan – chưa là thành viên CISG) gửi chào hàng cho công ty Fimeco (trụ sở tại Singapore – thành viên CISG, đã tuyên bố bảo lưu Điều 1.1.b CISG) chào bán 7000 chai rượu vang trắng Chardonary với giá 20 USD/chai. Đồng thời, chào hàng cũng ghi rõ hiệu lực của chào hàng này là 15 ngày kể từ ngày chào hàng gửi đi.

Trường hợp 1. Các bên không có thoả thuận chọn luật áp dụng. Trong quá trình thực hiện giao dịch này, các bên phát sinh tranh chấp, và theo các quy tắc của tư pháp quốc tế đã dẫn chiếu đến pháp luật Singapore. Vậy luật nào sẽ áp dụng cho hợp đồng này? (1,5 điểm).

Trường hợp 2. Các bên có thoả thuận chọn luật áp dụng là CISG. Ngày 28/5/2014 Fimeco nhận được chào hàng này và fax sang chi BMA cùng ngày , yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 18 USD/chai, bổ sung điều khoản giao hàng theo CIF Singapore port, Incoterm 2010 đồng thời yêu cầu BMA giao hàng vào ngày 5/6/2014. Nhận được fax của Fimeco, BMA không trả lời. Ngày 5/6/2014 Fimeco thông báo với BMA rằng Fimeco đã ra cảng nhưng không nhận được hàng từ BMA. Fimeco yêu cầu BMA phải giao hàng ngay nếu không Fimeco sẽ khởi kiện do hành vi không giao hàng đúng hạn của BMA. Anh/chị hãy áp dụng quy định của CISG và cho biết hành vi của BMA có vi phạm quy định của CISG hay không? Tại sao (2,5 điểm).

15. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp AUF41

Cập nhật ngày: 24/12/2018

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: AUF41

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Vy, Cô Thúy.

Bài tập 1

Doanh nghiệp X là một tập đoàn sản xuất và xuất khẩu thép lớn nhất thế giới, có trụ sở và nhà máy đặt tại quốc gia A, một thành viên của WTO. Tuy nhiên, trong thời gian vài năm trở lại đây, X vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp sản xuất thép khác từ các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, trong đó có quốc gia B, cũng là thành viên WTO. Để bảo vệ nền công nghiệp thép, dưới sự vận động hành lang ráo riết từ X, A đã áp hạn ngạch nhập khẩu (quota) cho thép từ các quốc gia khác. (6 điểm)

Quan ngại trước những tác động xấu từ biện pháp trên của A. Hiệp hội ngành Thép nước B đã khiếu nại biện pháp của A lên cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Hỏi cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có thụ lý hay không? Tại sao?.

Biện pháp của A có vi phạm quy định của WTO hay không? Tại sao?

Giả sử cơ quan giải quyết tranh chấp WTO thụ lý vụ việc trên, A có thể dựa vào những điều khoản nào của WTO để không bị thua kiện trước quốc gia B?

Bài tập 2

Công ty A không trả lời. Công ty B gửi email yêu cầu công ty A giao hàng cho công ty B theo hợp đồng đã được giao kết, nếu không sẽ khởi kiện công ty A. Công ty A trả lời rằng không có hợp đồng nào được giao kết giữa A và B nên không có nghĩa vụ giao hàng.

CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trường hợp áp dụng. (2 điểm)

Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấp trên. (2 điểm)

16. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 41E

Cập nhật ngày: 14/06/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 41E

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thiên Vy, Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Thành viên gia nhập WTO chỉ cần thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Hiệp định Thành lập WTO và các hiệp định thương mại đa biên. (1 điểm)

Với tư cách thành viên của WTO, quốc gia không thể áp dụng các mức ưu đãi khác nhau cho hàng hóa có xuất xứ từ các thành viên WTO khác.

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng được trợ cấp kéo dài vô thời hạn.

Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, nếu các thương nhân chọn CISG để điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa họ thì CISG chắc chắn sẽ sẽ được áp dụng.

Lý thuyết

Phân tích về quy tắc áp dụng ngoại lệ chung (Điều XX) Hiệp định GATT.

Bài tập

Công ty Fuji Food (trụ sở thương mại tại Nhật) liên hệ với chi nhánh Công ty ABC (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty ABC liên hệ trực tiếp với Công ty Fuji Food để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty ABC bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty ABC đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty Fuji Food hồi đáp yêu cầu công ty ABC giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty ABC không thể giao hàng. Do đó, Công ty Fuji Food kiện Công ty ABC ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các Fuji Food và ABC?

Nếu CISG được áp dụng, công ty ABC phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

17. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Dân sự 41

Cập nhật ngày: 17/06/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Dân sự K41

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thiên Vy, Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Quyết định tại Hội nghị Bộ trưởng hay Đại hồi động WTO sẽ được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận nếu không có một thành viên nào từ chối quyết định đó. (1 điểm)

Thành viên gia nhập WTO chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định trong các Hiệp định Thương mại đa biên trong khuôn khổ WTO. (1 điểm)

Theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) trong Hiệp định GATT, thành viên WTO chỉ dành các ưu đãi thuế quan cho hàng hóa tương tự xuất xứ từ các quốc gia thành viên trong khi các quy định luật lệ nhập khẩu sẽ tùy thuộc vào nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. (1 điểm)

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng trợ cấp kéo dài vô thời hạn. (1 điểm)

Lý thuyết

Trình bày về nguyên tắc áp dụng ngoại lệ chung (Điều XX) trong Hiệp định GATT.

Bài tập

Công ty B (trụ sở thương mại tại Pháp) liên hệ với chi nhánh Công ty C (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty C liên hệ trực tiếp với Công ty B để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty C bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty C đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty B hồi đáp yêu cầu công ty C giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty C không thể giao hàng. Do đó, Công ty B kiện Công ty C ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các B và C?

Nếu CISG được áp dụng, công ty C phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

18. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế lớp Chất lượng cao 41A

Cập nhật ngày: 10/07/2019

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: Chất lượng cao 41A

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Thầy Hy.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Theo Hiệp định Marrakesh, đồng thuận là phương thức thông qua quyết định duy nhất ở Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng WTO. (1 điểm)

Theo nguyên tắc MFN, chính phủ các quốc gia phải dành những ưu đãi như nhau giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa tương tự. (1 điểm)

Rà soát hoàng hôn sẽ dẫn đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay biện pháp đối kháng hàng được trợ cấp kéo dài vô thời hạn. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, cá nhân mang quốc tịch của một trong hai thành viên WTO đang tranh chấp sẽ không thể trở thành hội thẩm viên của Ban hội thẩm giải quyết tranh chấp cho các thành viên này.

Lý thuyết

Phân tích điều kiện áp dụng ngoại lệ về thiết chế thương mại khu vực trong WTO. (2 điểm)

Bài tập

Công ty B (trụ sở thương mại tại Pháp) liên hệ với chi nhánh Công ty C (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty C liên hệ trực tiếp với Công ty B để xác nhận lại đơn hàng với các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty C bị cháy kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty C đã gửi fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty B hồi đáp yêu cầu công ty C giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty C không thể giao hàng. Do đó, Công ty B kiện Công ty C ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:

CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các B và C?

Nếu CISG được áp dụng, công ty C phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?

19. Đề thi môn Luật thương mại quốc tế VB2

Cập nhật ngày 16/01/2020.

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh

Lớp: VB2

Thời gian làm bài 75 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL

GV ra đề: Cô Thuận Giang.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, nêu rõ cơ sở pháp lý (4 điểm)

Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nhập khẩu (quốc gia có thẩm quyền điều tra áp dụng các biện pháp chống bán phá giá) có thể áp dụng mức thuế chống bán phá giá cao hơn biên độ bán phá giá của sản phẩm bị điều tra. (1 điểm)

Trong mọi trường hợp, các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp hạn ngạch đối với sản phẩm hàng hóa của các thành viên khác. (1 điểm)

Lý thuyết

Tình huống 1: Cam kết của Trung Quốc đối với các thành viên WTO về mức thuế trần đối với mặt hàng X là 10%.

Giả sử Trung Quốc và Mỹ là thành viên WTO, còn Bắc Triều Tiên thì không. Trung Quốc áp dụng mức thuế 6% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Mỹ, và mức 12% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Bắc Triều Tiên. Biểu thuế trên của Trung Quốc có vi phạm quy định của GATT hay không? (1 điểm)

Giả sử Trung Quốc, Mỹ và Bắc Triều Tiên đều là thành viên của WTO. Trung Quốc áp dụng mức thuế 6% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Mỹ, và mức 10% đối với mặt hàng X có xuất xứ từ Bắc Triều Tiên. Biểu thuế trên của Trung Quốc có vi phạm quy định của GATT hay không? (1 điểm)

Tình huống 2: Ngày 28/11/2016 thương nhân A (trụ sở tại Pháp – Quốc gia thành viên CISG 1980) gửi cho thương nhân B (trụ sở tại Việt Nam – quốc gia thành viên CISG 1980) qua đường bưu điện một chào hàng có ấn định thời gian trả lời là từ 05/12/2016 đến 15/12/2016. Tuy nhiên, ngày 01/12/2016, do giá cả đột ngột tăng cao nên A không muốn tiếp tục chào hàng của mình. B sẽ nhận được chào hàng ngày 05/12/2016. Căn cứ vào CISG 1980, A có thể làm gì để chấm dứt hiệu lực của chào hàng trong trường hợp này. (1 điểm)

Bài tập

Ngày 15/3/2016, Công ty A (có trụ sở tại TP. HCM) gửi cho Công ty B (trụ sở tại Đức) một đề nghị mua 50 máy tính hiệu Sony với giá là 65.000 USD, trả lời trước ngày 28/3. Nhận được chào hàng, B gửi thư trả lời A theo đó B đồng ý với đề nghị của A, nhưng yêu cầu tăng giá hàng hóa với mức giá mới là 75.000 USD, và yêu cầu A trả lời lại trước ngày 17/4. A đã nhận được trả lời này vào ngày 27/3. Ngày 14/4, công ty B quyết định không bán hàng cho A nữa nên ngay lập tức thông báo cho công ty A về việc này. Nhận được thông báo, A không trả lời lại. Ngày 15/4, Công ty A gửi fax trả lời đồng ý với giá hàng mà B đã đề nghị tăng và yêu cầu công ty B bán hàng theo đúng giá đã điều chỉnh và những điều khoản đã thỏa thuận vì howpjd dồng đã được ký kết. Tranh chấp xảy ra, hai bên thỏa thuận chọn trung tâm trọng tài quốc tế VIAC để giải quyết tranh chấp và chọn luật Đức làm pháp luật áp dụng.

Anh chị hãy:

Xác định luật áp dụng để điều chỉnh nội dung tranh chấp. Biết rằng Việt Nam là thành viên CISG 1980 từ ngày 01/01/2017, Đức là thành viên từ ngày 01/01/1991. (1.5 điểm)

Giả sử CISG 1980 là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Theo CISG 1980, xác định hợp đồng giữa A và B đã được giao kết chưa? Nêu rõ cơ sở pháp lý và giải thích. (2.5 điểm)

Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh

Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang

Nhấp đúp để tra cứu

Tài Liệu Môn Học Luật Thương Mại Quốc Tế

1) GATT – Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch:

GATT – General Agreement on Tariffs and Trade, là một hiệp ước được ký kết giữa các quốc gia thành viên dựa trên 3 nguyên tắc:

– Không phân biệt đối xử(non-discrimination): Theo tinh thần không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa của các nước khác nhau. Nguyên tắc này được quy định cụ thể qua “quy tắc tối huệ quốc” và ” quy tắc đối xử quốc gia”.

– Bảo hộ thông qua thuế quan: Nguyên tắc quan trọng thứ hai của GATT là mỗi quốc gia thành viên chỉ có thể bảo hộ ngành công nghiệp của nước mình thông qua việc áp dụng thuế quan. Hạn ngạch và các hạn chế định lượng khác bị ngăn cấm áp dụng.

– Minh bạch: Các thành viên phải công khai một cách chính thức cho thành viên khác biết về quy định của quốc gia mình.

2) Hiệp định về chống trợ cấp và các biện pháp đối kháng:

Hiệp định được ký kết với mục tiêu ngăn cản các hành vi trợ cấp của Nhà nước, Chính phủ vượt quá các giới hạn và điều kiện nhất định để bảo hộ nền sản xuất nội địa, tránh tình trạng bị hàng hóa nhập khẩu có trợ cấp chiếm hết thị trường hàng hóa trong nước.

3) Hiệp định về chống bán phá giá:

Hiệp định về Chống bán Phá giá là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay.

Hiệp định được ký kết nhằm ngăn cản hành vi của một công ty bán một mặt hàng xuất khẩu thấp hơn giá thông thường mà họ bán mặt hàng đó tại thị trường trong nước.

4) Hiệp định về biện pháp tự vệ:

là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định cho phép thành viên WTO áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu khi sự tăng đột biến của nhập khẩu một mặt hàng gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

5) Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG):

Đây là một văn bản rất quan trọng khi học môn Thương mại quốc tế cũng như đối với những bạn có đam mê về Hợp đồng quốc tế.

CISG vừa có hiệu lực tại Việt Nam từ 01/01/2017, là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất. Việt Nam trở thành thành viên thứ 84 của CISG, cho thấy nó là một trong những pháp luật quốc tế thống nhất thành công nhất. CISG tạo ra hành lang pháp lý chung để các doanh nghiệp an tâm thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, tạo thêm nhiều cơ hội thu hút đầu tư.

– Luật Thương maị Quốc tế, PGS. TS Mai Hồng Quỳ, Ths. Trần Việt Dũng, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. 2005

– Giáo trình luật TMQT, trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2003.

– Giáo trình LTMQT, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, 2005.

– Giáo trình Luật Kinh tế Quốc tế, Học viện Quan hệ ngọai giao, 2001

– Hợp đồng thương mại quốc tế, PGS. TS Nguyễn Văn Luyện, TS. Lê thị Bích Thọ, TS. Dương Anh Sơn, NXB Công an nhân dân, 2003.

Thương Mại Quốc Tế Là Gì? Đặc Điểm Và Khái Quát Về Thương Mại Quốc Tế?

Thương mại quốc tế tức là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Để phục vụ cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và áp dụng cho khách hàng Luật Dương Gia xin giới thiệu bài viết ‘Thương mại quốc tế là gì? Đặc điểm và khái quát về thương mại quốc tế?’.

1. Sự hình thành của thương mại quốc tế

So với trong nước, thương mại quốc tế ra đời muộn hơn. Điều này có nghĩa là thương mại quốc tế chỉ hình thành khi các quốc gia đã ra đời, các quốc gia đã tham gia vào các mối quan hệ thương mại và các quốc gia thấy cần thiết phải có các quy định điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế về thương mại nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Để điều chỉnh các mối quan hệ về thương mại, các quốc gia phải cùng nhau xây dựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với nhau trong mối quan hệ quốc tế. Sự hình thành thương mại quốc tế là yêu cầu có tính khách quan. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây.

2. Sự phát triển của thương mại quốc tế

Sự phát triển của thương mại quốc tế tùy thuộc vào sự phát triển của các mối quan hệ thương mại phát sinh ở phạm vi quốc tế. Thương mại quốc tế, về quy mô, phát triển từ cấp độ song phương rồi đến cấp độ khu vực và sau cùng là ở quy mô toàn cầu. Về nội dung, thương mại quốc tế lúc mới hình thành chỉ bao gồm các giao dịch về thương mại hàng hóa. Cùng với sự phát triển của quan hệ thương mại quốc tế, nội dung của hoạt động thương mại quốc tế đã mở rộng sang cả lĩnh vực thương mại dịch vụ, đầu tư, tài chính, sở hữu trí tuệ,… Về mặt tính chất, hoạt động thương mại quốc tế, khi mới hình thành, mang tính ‘đóng’ do vì dựa chủ yếu trên nguyên tắc bảo hộ mậu dịch, và ở một số nhóm nước hay một số khu vực, hoạt động thương mại quốc tế bảo vệ các quan hệ dựa trên nguyên tắc độc quyền của Nhà nước về thương mại quốc tế nói chung và về ngoại thương nói riêng.

Cho đến nay chưa có một định nghĩa hay một cách hiểu thống nhất về hoạt động thương mại quốc tế. Người ta mới chỉ thống nhất ở điểm: thương mại quốc tế là tổng hợp các hoạt động, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ thương mại quốc tế. Điểm chưa thống nhất là ở chỗ tham gia vào các quan hệ thương mại quốc tế thì đối tượng tham gia gồm nhiều chủ thể khác nhau. Có quan hệ thương mại quốc tế phát sinh giữa các quốc gia (kể cả các nước, vũng lãnh thổ) nhưng cũng có quan hệ thương mại quốc tế phát sinh giữa các doanh nghiệp, các công ty thương mại của các nước khác nhau với nhau. Quan hệ thương mại quốc tế cũng có thể có sự tham gia của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thể giới (WTO) hoặc của cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc như Uỷ ban pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL)…

Thứ nhất, đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế.

Ở mỗi lĩnh vực hay hoạt động này, các quốc gia thường cùng nhau đàm phán để xây dựng những thỏa thuận quốc tế, những mối quan hệ trong từng lĩnh vực cụ thể. Do đặc điểm của từng lĩnh vực hoạt động, các hoạt động thương mại quốc tế về từng lĩnh vực cũng có nhiều điểm khác nhau. Chẳng hạn, những quan hệ quan hệ quân sự quốc tế khác với quan hệ chính trị hay quan hệ kinh tế.

Thứ hai, phạm vi của các quan hệ thương mại quốc tế rộng hay hẹp tùy thuộc vào cách hiểu về hoạt động thương mại ở phạm vi quốc gia cũng như ở phạm vi quốc tế qua từng thời kỳ.

Thứ ba, ngày nay hoạt động thương mại quốc tế được hiểu theo khái niệm hiện đại, khái niệm rộng và do đó đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp.

Ý nghĩa và vai trò của thương mại quốc tế không phải mới được nhận thấy trong những thập kỷ gần đây mà đã được nhận thấy từ thế kỷ thứ 18 với hai học thuyết nổi tiếng: Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo. Trước các nhà kinh tế học này đã tồn tại học thuyết gọi là thuyết “trọng thương”, theo đó hàng năm phải bán cho nước ngoài một giá trị hàng hoá lớn hơn giá trị mà chúng ta mua của họ. Quan điểm này bị các tác giả của hai thuyết trên coi là sai lầm bởi vì:

Tài sản là tiền tích lũy có thể gây lạm phát và làm giảm sự cạnh tranh quốc tế của một đất nước. Điều này đã được kiễm chứng bằng thực tiễn thương mại hiện đại. Một quốc gia xuất siêu như vậy sẽ tích lũy được nhiều ngoại tệ, mỗi khi ngoại tệ quá nhiều hơn mức cần thiết sẽ dẫn đến tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ bị hạ thấp và như vậy giá thành sản phẩm sẽ tăng lên dẫn đến hàng hoá khó cạnh tranh với hàng hoá của nước ngoài. Như vậy để nền kinh tế quốc dân phát triển bình thường cán cân thương mại quốc tế lúc nào cũng phải ở thế cân bằng.

Như vậy thương mại quốc tế không những góp phần tạo ra nhiều hàng hoá hơn nhờ mỗi quốc gia phát huy được thế mạnh của mình mà còn thu nhập cho các chủ thể khác. Người vận chuyển, thương gia…. Không ai có thể phủ nhận vai trò của thương mại quốc tế. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của “toàn cầu hoá”. Thương mại quốc tế với tư cách là một khoa học cũng là một nhánh của kinh tế học. Thương mại quốc tế hợp cùng tài chính quốc tế tạo thành ngành kinh tế học quốc tế.

Khái Niệm Về Thương Mại Quốc Tế Và Quá Trình Hình Thành Phát Triển Của Thương Mại Quốc Tế.

Quá trình hình thành và phát triển của thương mại quốc tế.

Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mà một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển đó là sự phân công lao động xã hội. Theo học thuyết Mác - Lênin về phân công lao động xã hội thì phân công lao động là sự tách biệt các loại hoạt động, lao động khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Điều kiện ra đời của phân công lao động xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và ngược lại, khi phân công lao động xã hội đạt đến sự hoàn thiện nhất định , lại trở thành nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, vì nó tạo điều kiện cho người lao động tích luỹ kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất, nâng cao tri thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng quản lý và hoàn thiện công cụ lao động. Nói cách khác, phân công lao động xã hội góp phần thúc dẩy nhanh sự phát triển của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mà tiến bộ khoa học công nghệ lại chính là một yếu tố cấu thành quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội, do đó phân công lao động xã hội là một động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.

Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội loài người đã trải qua các giai đoạn phân công lao động xã hội lớn :

* Giai đoạn 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Các bộ lạc chăn nuôi mang thịt sữa đổi ngũ cốc, rau quả của các bộ lạc trồng trọt. Đó là mầm mống ra đời của quan hệ sản xuất - trao đổi hàng hoá giản đơn.

* Giai đoạn 2: Nghề thủ công tách rời khỏi nghề nông. Sản xuất chuyên môn hoá bắt đầu phát triển, dẫn đến sự ra đời của ngành công nghiệp. Đặc biệt, với sự xuất hiện vai trò tiền tệ đã khiến cho quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá tiền tệ ra đời, thay thế quan hệ sản xuất trao đổi hàng hoá giản đơn.

* Giai đoạn 3: Tầng lớp thương nhân xuất hiện, lưu thông hàng hoá tách ra khỏi lĩnh vực sản xuất, khiến cho các quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá - tiền tệ trở nên phức tạp, ngày càng mở rộng, tạo điều kiện cho ngoại thương của từng quốc gia phát triển và thương mại quốc tế ra đời.

Trải qua các hình thái kinh tế xã hội có sự thống trị của các chế độ Nhà nước khác nhau, từ chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, đến chế độ chiếm tư bản chủ nghĩa và kể cả chế độ xã hội chủ nghĩa mới hình thành từ đầu thế kỷ này, các quan hệ sản xuất, trao đổi hàng hoá - tiền tệ đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới, hình thành nên sự đa dạng, phức tạp của các mối quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó, sôi động nhất và cũng chiếm vị trí, vai trò, động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mở của mỗi quốc gia và cho cả nên kinh tế thế giới là các hoạt động thương mại quốc tế.

Như vậy, phân công lao động quốc tế là biểu hiện của giai đoạn phát triển cao của phân công lao động xã hội, là quá trình tập trung hoá sản xuất và cung cấp một loại hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một quốc gia nhất định, dựa trên cơ sở những ưu thế của quốc gia đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các quốc gia khác, thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò trọng tâm.

Lịch sử phát triển kinh tế quốc tế thế giới cho đến nay đã có 3 kiểu phân công lao động quốc tế điển hình là : phân công lao động quốc tế tư bản chủ nghĩa, phân công lao động quốc tế xã hội chủ nghĩa và phân công lao động toàn thế giới. Do những biến động phức tạp trong đời sống chính trị - xã hội thế giới, kể từ sau năm 1991 với sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, thế giới đương đại chỉ còn tồn tại và phát triển hai kiểu là phân công lao động xã hội và phân công lao động toàn thế giới. Nếu gạt bỏ những sắc thái riêng biệt nhất định, ngày nay ta dễ nhận thấy sự vận động, phát triển của cả hai kiểu phân công lao động quốc tế này đang có xu hướng tiến tới một thể thống nhất, mặc dù vẫn luôn chứa đựng nhiều mâu thuẫn phức tạp do tính đa dạng của nền kinh tế thế giới tạo ra. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế thế giới, là những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế đạt tới trình độ sâu rộng chưa từng thấy. Chuyên môn hoá càng phát triển thì quan hệ hiệp tác càng bền chặt, đó là đặc trưng cơ bản của phân công lao động quốc tế ngày nay.

Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, do yêu cầu khách quan của việc xã hội hoá lực lượng sản xuất, các nước ngày càng quan hệ chặt chẽ với nhau, lệ thuộc vào nhau. Sự giao lưu tư bản, trao đổi mậu dịch, do đó, ngày càng phong phú. Sự phát triển của hệ thống thông tin hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật thông tin vi điện tử và sự phát triển của giao thông vận tải đã tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế gày càng phát triển, làm tăng quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và đời sống của các dân tộc. Sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty xuyên quốc gia càng làm nổi bật tính thống nhất của nền sản xuất thế giới.

Quốc tế hoá nền sản xuất tất yếu dẫn tới các loại liên kết kinh tế. Sự phát triển của khoa học - công nghệ cùng với sự chuyển dịch vốn, kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển đã giúp cho nhiều nước trở thành nước công nghiệp mới có đủ tiềm lực kinh tế quay trở lại cạnh tranh với các nước công nghiệp phát triển. Sự ra đời của hàng loạt các liên minh kinh tế Nhà nước ở các khu vực, các tổ chức kinh tế ở khắp các Châu lục, cũng như sự hiệp tác và liên minh kinh tế dưới nhiều hình thức khác đã đánh dấu sự phân công lao động sâu sắc và mở rộng quy mô phát triển chưa từng có. Hệ quả trực tiếp là sự tốc độ phát triển ngoại thương, đặc biệt là xuất khẩu của hầu hết các nước tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế đều đã tăng mạnh và liên tục trong các thập niên gần đây và hiện nay.Năm 1950, tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới còn ở mức 59,7 tỷ USD nhưng đến năm 1990 nghĩa là 4 thập niên sau đã lên đến con số 3.332 tỷ USD, tăng 57,6 lần bình quân hàng năm tăng 10,5 %. Điều lưu ý là suốt thời kỳ dài, từ sau thế chiến thứ hai đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm trong sự phát triển, nhưng nhìn chung tốc độ tăng của thương mại quốc tế đều tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sản xuất thế giới.

Lý giải về sự tăng nhanh của thương mại quốc tế có thể bằng nhiều nguyên nhân khác nhau, song phải thấy có một nguyên nhân cơ bản là nhờ đạt được hiệu quả kinh tế do quá trình phân công lao động quốc tế mang lại. Thực tế cho thấy những lợi nhuận thu được từ thương mại quốc tế nhờ khai thác sự chênh lệch về giá cả tương đối giữa các nước, tuy rất quan trọng nhưng còn ít hơn nhiều so với lợi nhuận thu được nhờ tăng cường tính đa dạng và chuyên môn hoá theo nhãn hiệu của từng loại sản phẩm sản xuất ở nhiều quốc gia khác nhau. Thương mại trong ngành không chỉ tạo ra các khả năng mở rộng tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của người mua, mà đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định động thái tăng trưởng kim ngạch ngoại thương hầu hết các nước thuộc mọi khu vực khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Thương mại trong ngành là biểu hiện phát triển cao độ của sản xuất chuyên môn hoá trong giai đoạn hiện nay. Nó không giải thích vì sao nước Anh xuất khẩu xe hơi sang Hông Kông nhưng lại có thể giải thích một hiện tượng thực tế nảy sinh mà David Ricardo đã không làm được là vì sao Anh xuất khẩu xe hơi (như Rovers, Jaguars…) sang Đức, nhưng lại nhập xe hơi (như Mercedes, Andis…) từ Đức. Điều dễ hiểu là mặc dù đều là xe hơi nhưng tất cả các loại xe hơi do Anh sản xuất đều có những đặc điểm khác so với tất cả các loại xe hơi do Đức sản xuất. Tương tự như vậy, Nhật là cường quốc về sản xuất tivi chất lượng cao bởi các nhãn hiệu nổi tiếng như Sony, JVC, Sanyo… nhưng vẫn không ít người Nhật thích dùng tivi với các nhãn hiệu khác của nước ngoài như Philip cuả Hà Lan, Sam Sung, Deawoo của Hàn Quốc… Lý do chính khiến cho sự trao đổi thương mại giữa các nước về cùng một loại sản phẩm là sự đa dạng của các nhãn hiệu khác nhau về loại sản phẩm đó, sẽ mang lại những thoả mãn về nhu cầu của người tiêu dùng, do có sự khác nhau về hình thức, mẫu mã, giá cả… Đối với cả người sản xuất với người tiêu dùng đều có thể tìm thấy những lợi ích cơ bản sau đây của việc phát triển thương mại trong ngành.

* Thứ nhất, người tiêu dùng thoả mãn được nhu cầu lựa chọn trong số nhiều nhãn hiệu khác nhau của cùng một loại sản phẩm trong ngành.

* Thứ hai, thương mại trong ngành mang lại lợi thế kinh tế đáng kể nhờ mức độ mở rộng quy mô chuyên môn hoá sản xuất của mỗi quốc gia về một loại nhãn hiệu sản phẩm trong ngành, sau đó đem chúng trao đổi với nhau qua thương mại quốc tế, thay cho tình trạng trước đây, mỗi quốc gia đều phải cố gắng sản xuất những lượng nhỏ của tất cả các nhãn hiệu trong ngành.

Lợi ích của thương mại quốc tế đối với mỗi quốc gia.

Buôn bán nói chung và buôn bán quốc tế nói riêng là hoạt động kinh tế trao đổi hàng hoá - tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài ngươì. Như vậy là con người đã sớm tìm thấy lợi ích của thương mại quốc tế, nhưng để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc của những lợi ích thương mại quốc tế thì đó đã không phải là vấn đề đơn giản. Quá trình nghiên cứu của các trường phái kinh tế khác nhau trong lịch sử phát triển tư tưởng kinh tế thế giới đã đưa ra những lý thuyết để lý giải vấn đề này, khẳng định tác động tích cực của thương mại quốc tế đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế theo trình tự nhận thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ phiến diện đến toàn diện, từ hiện tượng đến bản chất.

* Lý thuyết trọng thương.

Lý thuyết trọng thương ở Châu Âu đã phát triển từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVIII, với nhiều đại biểu khác nhau: Jean Bodin, Melon, Jully, Colbert (Pháp), Thomas Mrm, Josias, Chhild, James Stewart (Anh)…

Nội dung chính của thuyết này là: Mỗi quốc gia muốn đạt được sự thịnh vượng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng khối lượng tiền tệ bằng phát triển ngoại thương và mỗi quốc gia chỉ có thể thu được lợi ích từ ngoại thương nếu cán cân thương mại mang dấu dương (hay giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu). Được lợi là vì thặng dư của xuất khẩu so với nhập khẩu được thanh toán bằng vàng, bạc và chính vàng, bạc là tiền tệ, là biểu hiện của sự giàu có. Đối với một quốc gia không có mỏ vàng hay bạc chỉ còn cách duy nhất là trông cậy vào phát triển ngoại thương.

Lý thuyết trọng thương mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa đựng nhiều yếu tố đơn giản, phiến diện, chưa cho phép phân tích bản chất bên trong của các sự vật hiện tượng kinh tế, song đó đã là những tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của ngoại thương. ý nghĩa tích cực của học thuyết này là đối lập với tư tưởng phong kiến lúc bấy giờ là coi trọng kinh tế tự cung, tự cấp. Ngoài ra, những người trọng thương cũng sớm nhận thức được vai trò qua trọng của nhà nước trong quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, bảo hộ mậu dịch trong nước… để bảo hộ các ngành sản xuất non trẻ, kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy xuất khẩu.

* Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.

Trong nhiều tác phẩm của mình, trong đó nổi tiếng nhất là cuốn sách “nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc giàu có của các quốc gia”, Adam Smith đã đề cao vai trò của thương mại , đặc biệt là ngoại thương đã có tác dụng thúc đẩy nhanh sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của các nước, song khác với sự phiến diện của trọng thương đã tuyệt đối hoá quá mức vai trò ngoại thương, ông cho rằng ngoại thương có vai trò rất to lớn nhưng không phải nguồn gốc duy nhất của sự giàu có. Sự giàu có không phải do ngoại thương mà là do công nghiệp, tức là do hoạt động sản xuất đem lại chứ không phải do hoạt động lưu thông. Theo ông, hoạt động kinh tế (bao gồm cả hoạt động sản xuất và lưu thông) phải được tiến hành một cách tự do, do quan hệ cung cầu và biến động giá cả thị trường quy định. Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Đó là câu hỏi cần được giải quyết ở thị trường.

Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do trao đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chuyên môn vào những ngành sản xuất có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là phải biết dựa vào những ngành sản xuất có thể sản xuất ra những sản phẩm có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác, nhưng lại thu được lượng sản phẩm nhiều nhất, sau đó đem cân đối với mức cầu ở mức giá lớn hơn giá cân bằng. Chính sự chênh lệch giá nhờ mức cầu tăng lên ở quốc gia khác làm cho nền kinh tế tăng trưởng.

Quan điểm trên thể hiện nội dung cơ bản của lý thuyết lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế. Một nước được coi là có lợi thế tuyệt đối so với một nước khác trong việc chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất được nhiều sản phẩm A hơn là nước thứ 2.

* Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.

- Mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, bởi vì: phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Nguyên nhân chính là do chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nước khác thông qua con đường thương mại quốc tế.

- Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối hơn so với các nước khác, vẫn có thể và có lợi khi tham gia vào phân công lao động và quốc tế, vì mỗi nước đều có những lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng khác.

Vậy có thể kết luận rằng, một trong những điểm cốt yếu nhất của lý thuyết lợi thế so sánh là những lợi ích do chuyên môn hoá sản xuất và thương mại quốc tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế so sánh là điều kiện cần và đủ đối với lợi ích của thương mại quốc tế.

Tóm lại là: Lợi ích thương mại quốc tế bắt nguồn từ sự khác nhau về lợi thế so sánh ở mỗi quốc gia, mà các lợi thế so sánh đó có thể được biểu hiện bằng các chi phí cơ hội khác nhau của mỗi quốc gia, do đó lợi ích của thương mại quốc tế cũng chính là bắt nguồn từ sự khác nhau về các chi phí cơ hội của mỗi quốc gia. Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối (chi phí so sánh) để làm ra sản phẩm hàng hoá khác nhau của mỗi quốc gia, hay nói cách khác, khi các chi phí cơ hội ở tất cả các quốc gia đều giống nhau thì không có lợi thế so sánh và cũng không có khả năng nảy sinh các lợi ích do chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Đó cũng là nội dung cơ bản của quy luật lợi thế so sánh đã được David Ricardo khẳng định là: các nước sẽ có lợi khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ làm ra với chi phí cơ hội (chi phí so sánh) thấp hơn so với các nước khác. Quy luật này đã được nhiều nhà kinh tế khác tiếp tục phát triển, hoàn thiện, trở thành quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại quốc tế.

* Lý thuyết nguồn lực và Thương mại Hecksher - Ohlin.

Như vậy, cơ sở lý luận khoa học của lý thuyết H-O vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, nhưng ở trình độ phát triển cao hơn là đã xác định được nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất mà kinh tế học phát triển đương đại vẫn gọi là nguồn lực sản xuất. Và do vậy, lý thuyết H-O còn được coi là lý thuyết lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có, hoặc vắn tắt hơn là lý thuyết nguồn lực sản xuất vốn có. Đó cũng chính là lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế. Sau này, nó còn được các nhà kinh tế học nổi tiếng khác như Paul Samuelson, james William… tiếp tục mở rộng và nghiên cứu tỷ mỉ hơn để khẳng định tư tưởng khoa học của định lý H-O hay còn gọi là quy luật H-O về tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất, trước đó đã được Hecksher-Ohlin đưa ra với nội dung: một nước sẽ sản xuất loại hàng hoá mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm hơn của nước đó.

Tuy còn có những khiếm khuyết lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp của thương mại quốc tế ngày nay, song quy luật này đang là quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại quốc tế và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nước kém phát triển, vì vậy nó đã chỉ ra rằng đối với các nước này, đa số là những nước đông dân, nhiều lao động, nhưng nghèo vốn do đó trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nước, cần tập trung xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Sự lựa chọn các sản phẩm xuất khẩu phù hợp với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có như vậy sẽ là điều kiện cần thiết để các nước kém và đang phát triển có thể nhanh chóng hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, và trên cơ sở lợi ích thương mại thu được sẽ thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở những nước này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Thi Luật Thương Mại Quốc Tế trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!