Bạn đang xem bài viết Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Cùng với sự phát triển của đất nước,sự nghiệp giáo dục cũng khơng ngừng đổi mới.Các nhà trường đã ngày càng chú trọng hơn tới chất lượng giáo dục tồn diện bên cạnh sự đầu tư thích đáng cho giáo dục mũi nhọn. Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và nhu cầu học tập của học sinh đặc biệt là học sinh khá, giỏi,các em cĩ tư duy nhạy bén,cĩ nhu cầu hiểu biết ngày càng cao,làm thế nào để các học sinh này phát huy hết khả năng của mình,đĩ là trách nhiệm của giáo viên chúng ta. Bản thân tơi ,trong những năm học vừa qua được nhà trường phân cơng dạy Vật lí lớp 9, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,dạy các lớp nâng chúng tôi giảng dạy tơi nhận thấy “Giải bài Tốn mạch cầu trong Vật lí 9” là một vấn đề lí thú. II. ĐỚI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG. - Đối tượng nghiên cứu: Đới tượng học sinh khới 9 bậc THCS -Phương pháp nghiên cứu : Điều tra, thực nghiệm,khảo sát kết quả học tập của học sinh Thực nghiệm giảng dạy cho các em học sinh cùng với nhĩm chuyên mơn thực hiện. Điều tra ,đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi thực nghiệm giảng dạy chuyên đề. Trao đổi ý kiến với đồng nghiệp -Nhiệm vụ của sang kiến : Đưa ra những kiến thức cơ bản để giải bài tốn mạch cầu trong Vật lí 9. Nhận dạng và lựa chọn phương pháp giải hợp lí. PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I- CƠ SỞ LÍ LUẬN: Mạch cầu thường được nĩi đến qua các bài tốn nâng cao trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, thế nhưng lí thuyết về cách giải mạch cầu thì ít cĩ tài liệu để tham khảo. Vì vậy nhằm giúp cho các bạn đồng nghiệp cĩ điều kiện tìm hiểu về mạch cầu, từ đĩ cĩ thêm tư liệu cho việc bồi dưỡng học giỏi. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trong quá trình giảng dạy với lượng thời gian theo khung phân phối chương trình như hiện tại thì khi học dạng toán này đa số học sinh còn rất lúng túng trong việc áp dụng phương pháp vào giải tốn, đặc biệt đối với học sinh khá, giỏi còn nhiều vấn đề chưa được đề cập đến. Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến đa số học sinh chưa có kỹ năng giải bài toán trên là nguyên nhân như sau : Thơng thường các em chỉ dừng lại ở việc giải các bài tốn điện trong sách giáo khoa,ít gặp dạng bài tập như đã nêu hoặc khi gặp thì thường bỏ qua chứ khơng chịu khĩ tìm hiểu cách giải ở những tài liệu ngồi sách giáo khoa,mà thực tế thì tài liệu về vấn đề này cũng khơng nhiều. Vì vậy làm sao để học sinh yêu thích môn Vật lí, làm sao để học sinh hồn thiện hơn kỹ năng giải bài toán mạch cầu . Để giải quyết các vấn đề trên trong quá trình giảng dạy tôi đã hệ thống lại “Phương pháp giải mạch cầu trong Vật lí 9” để gĩp phần nào giúp các em hiểu rỏ và vận dụng phương pháp này khi giải toán nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. III- NỘI DUNG : Để giải tốt dạng tốn mạch cầu trong Vật lí 9 thì các em phải nắm được các kiến thức cơ bản sau : 1.Kiến thức cơ bản: R1 R2 R3 R4 R5 A B M N Mạch cầu là loại mạch được dùng phổ biến trong các phép đo điện như : Vơn kế, ampe kế, ơm kế. 1.1 Hình dạng. - Mạch cầu như vẽ.Trong đĩ : Các điện trở R1, R2, R3,R4 gọi là điện trở cạnh. R5 gọi là điện trở gánh 1.2 Phân loại mạch cầu. - Mạch cầu gồm hai loại: Mạch cầu cân bằng và mạch cầu khơng cân bằng. Trong đĩ mạch cầu khơng cân bằng được chia làm hai loại:Mạch cầu đủ ( tổng quát) và mạch cầu khuyết. 1.3 Cách nhận biết các loaị mạch cầu a/ Nhận biết mạch cầu cân bằng : Cách 1: Bằng thực nghiệm thì khi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 = 0. Cách 2: Căn cứ vào số liệu của bài tốn thì đặc điểm của mạch cầu cân bằng là : + Về điện trở. + Về dịng điện: I1 = I2 ; I3 = I4 Hoặc + Về hiệu điện thế : U1 = U3 ; U2 = U4 Hoặc b/ Nhận biết mạch cầu khơng cân bằng: - Bằng thực nghiệm thì khi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 khác 0. - Khi mạch cầu khơng đủ 5 điện trở thì gọi là mạch cầu khuyết. 2.Cách giải : R1 R2 R3 R4 R5 A B M N 2.1 Mạch cầu cân bằng. Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ : Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 6Ω, R5 = 5Ω. UAB=6V. Tính I qua các điện trở? Giải: - Cường độ dịng điện qua các điện trở I1 = I2 = ; I3 = I4 = 2.2 Mạch cầu khơng cân bằng. a. Mạch cầu đủ hay cịn gọi là mạch cầu tổng quát. Cĩ nhiều cách để giải mạch cầu loại như trên,như là phương pháp chuyển mạch hình sao thành tam giác và ngược lại ,phương pháp điện thế nút... R1 R2 R3 R4 R5 A B M N Nhưng ở đây tơi xin trình bày hai phương pháp giải đĩ là :phương pháp điện thế nút,phương pháp đặt ẩn là dịng vì hai phương pháp này gần gủi hơn với học sinh cấp hai ,các cháu cĩ thể áp dụng kiến thức tốn học vào giải ngay được. Ví dụ : Cho mạch điện như như hình vẽ: Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 4Ω, R5 = 5Ω. UAB=6V. Tính I qua các điện trở? Giải: a.1 Phương pháp điện thế nút. + Chọn 2 hiệu điện thế bất kì làm 2 ẩn. + Sau đĩ qui các hiệu điện thế cịn lại theo 2 ẩn đã chọn. + Giải hệ phương trình theo 2 ẩn đĩ Ta chọn 2 ẩn là U1 và U3 và giả sử rằng chiều dịng điện từ N đến M. -Ta cĩ: UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1 = U5 - Xét tại nút M ta cĩ: I1 + I5 = I2 (1) - Xét tại nút N ta cĩ : I3 = I4 + I5 (2) -Từ (1) và (2) ta cĩ hệ phương trình Giải ra ta được U1 , U3. Tính U2 = UAB – U1 , U4 = UAB – U3. Aùp dụng định luật Ơm tính được các dịng qua điện trở. a.2 Phương pháp đặt ẩn là dịng + Chọn 1 dịng bất kì làm ẩn. + Sau đĩ qui các dịng cịn lại theo ẩn đã chọn. + Giải phương trình theo ẩn đĩ - Ta chọn ẩn là dịng I1 giả sử rằng chiều dịng điện từ N đến M. Ta cĩ: UAB = U1 + U2 = I1R1 + I2R2 = I1 + 2I2 = 6 I2 = (1) - Tại nút M. I5 = I2 – I1 = 3 -0.5I1 - I1 = 3 – 1.5I1 I5 = 3 – 1.5I1 (2) - Mặt khác: U5 = UMN = UMA + UAN = -U1 + U3 = U3 –U1 = I3R3 – I1R1 = 3I3 – I1=5I5 I3 = (3) - Từ nút N. I4 = I3 – I5 = - 3 – 1.5I1 = I4 = (4) -Mặt khác. UANB = UAN + UNB = U3 + U4 = I3R3 + I4R4 = 3I3 + 4I4 = 6 3. + 4. = 6 Giải ra ta được I1 1.1 A. Thế vào (1), (2), (3), (4) ta tính được các I cịn lại. + Chú ý: Nếu dịng điện qua MN theo chiều ngược lại thì sẽ cĩ kết quả khác. b.Mạch cầu khuyết: - Chập các điểm cĩ cùng điện thế, rồi vẽ lại mạch tương đương. Aùp dụng định luật Ơm giải như các bài tốn thơng thường để tính I qua các R. Trở về sơ đồ gốc xét nút mạch để tính I qua R khuyết. 3.Nhận xét: Qua các ví dụ trên ta thấy : -Khi gặp bài tốn mạch cầu thì ta nên ưu tiên xét xem nĩ cĩ phải là mạch cầu cân bằng hay mạch cầu khơng cân bằng rồi áp dụng phương pháp phù hợp. -Nếu bài tốn khơng cho chiều dịng điện thì phải chọn chiều dịng điện và giải bài tốn theo chiều đã chọn ban đầu,sau đĩ kiểm tra lại kết quả cĩ hợp lí hay khơng (thường kết quả âm là khơng hợp lí), khi đĩ ta suy ra dịng điện cĩ chiều ngược lại so với ban đầu đã chọn. 4. Bài tập áp dụng A C B + - - U - D A R1 R2 Hình 2 Bài 1: Cho mạch điện (Hình 2). Biết U = 7V; R = 3Ω; R = 6Ω; AB là một dây dẫn dài 1,5m tiết diện S = 0,1mm2 điện trở suất r =0,4.10-6Ω.m. Điện trở ampe kế và dây nối khơng đáng kể. Tính điện trở của dây dẫn AB. Dịch chuyển con chạy C đến vị trí sao cho AC = 1/2CB. Tính cường độ dịng điện chạy qua ampe kế. Hướng dẫn: Đổi đơn vị của tiết diện S: 0,1 mm2 = 0,1. 10-6 m2 a) RAB = = 6W b) - Vì AC=1/2CB nên: RAC / RCB = R1/R2 = 1/2 Vậy đây là mạch cầu cân bằng. Do đĩ ampe kế chỉ số 0A A + - B C D R1 R2 R3 R4 R5 I4 I2 I5 I1 I3 Bài 2:Cho mạch điện như hình vẽ: R1= 3W, R2= 2W ,R3= 3W, R4= 5W, R5= 3W. Hiệu điện thế không đổi luôn duy trì U=3V. Cường độ dòng điện qua các điện trở . Đáp số : Các giá trị cường độ dòng điện lần lượt là 5/9A ; 2/3A ; 4/9A ; 1/3A ; 5/9A PHẦN C: KẾT LUẬN 1.Đánh giá chung Trước khi áp dụng phương pháp trên tôi nhận thấy nhiều học sinh nhìn nhận và giải quyết bài toán chưa đúng. Qua thực tế giảng dạy từ khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh nắm vững kiến thức hơn, hiểu rõ cách giải toán ở dạng bài tập này, giúp cho học sinh khá, giỏi có điều kiện tìm hiểu thêm một số phương pháp giải khác. 2.Bài học kinh nghiệm. Với học sinh khá, giỏi: Ngoài việc nắm chắc các phương pháp cơ bản, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu thêm các phương pháp phân tích nâng cao khác thông qua các bài tập dạng nâng cao giúp học sinh vận dụng thành thạo kỹ năng biến đổi, linh hoạt trong lựa chọn các phương pháp. Qua đó kích thích óc tìm tòi, sáng tạo, khai thác cách giải, khai thác bài toán nhằm phát triển tư duy một cách toàn diện cho học sinh. 3.Đề xuất : Giảng dạy mơn Lí nĩi chung và giảng dạy các bài tốn vật lí khĩ nĩi riêng đạt hiệu quả cao là một vấn đề đang được quan tâm nhiều của phụ huynh, của giáo viên dạy... Do vậy để học sinh chủ động học tập, phấn đấu vươn lên là vấn đề cần đến nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội .Song một yếu tố chủ quan khơng kém phần quan trọng đến kết quả học tập của học sinh là người giáo viên trực tiếp giảng dạy và sự lãnh đạo của nhà trường.Vì vậy tơi cĩ một số đề xuất như sau: Đối với giáo viên : Phải nhận thức đúng vị trí, vai trị quan trọng của bộ mơn Tốn trong tồn bộ hệ thống kiến thức. Người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nắm vững nội dung, phương pháp giảng dạy sát đối tượng học sinh để sử dụng phương pháp thích hợp. Phải thường xuyên trao đổi chuyên mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm giảng dạy, biết tổ chức cho học sinh học tập cĩ nề nếp... và đặc biệt phải biết lựa chọn phương pháp giảng dạy một cách thích hợp. Đối với nhà trường: Trước hết tổ chuyên mơn phải là chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho giáo viên trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy, trau dồi chuyên mơn nghiệp vụ. Tăng cường dự giờ nhằm tạo điều kiện để giáo viên trong tổ học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau, từ đĩ củng cố và phát huy được năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ. Nhà trường cần cung cấp đủ tài liệu tham khảo. Thường xuyên tổ chức chuyên đề để giáo viên cĩ điều kiện trau dồi chuyên mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ. Bình Long, ngày 4 tháng 1 năm 2016 Người thực hiện đề tài: Nguyễn Văn ĐặngĐề Tài Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Tập Áp Dụng Định Luật Ôm Cho Các Đoạn Mạch Của Vật Lý Lớp 9
Thông thường học sinh khi giải bài toán về định luật Ôm vẫn còn bị sai ở chỗ không nắm vững tên gọi, kí hiệu cũng như đơn vị của các đại lượng có trong công thức đó. Để tránh lỗi sai không đáng có này thì việc đầu tiên, học sinh cần phải làm đó là ghi nhớ kí hiệu, tên gọi cũng như đơn vị của từng đại lượng có trong công thức.
Bên cạnh đó học sinh thường không phân biệt được đoạn mạch đã cho là đoạn mạch song song, nối tiếp hay hỗn hợp, việc sử dụng nhầm công thức của đoạn mạch song song cho đoạn mạch nối tiếp và ngược lại còn xảy ra. Vậy nên yêu cầu khi học sinh giải những dạng mạch điện như thế này là học sinh cần phải biết cách phân loại mạch điện cũng như nắm vững được công thức của đoạn mạch song song, nối tiếp và vận dụng chúng vào giải đối với đoạn mạch hỗn hợp (gồm cả mạch song song và nối tiếp trong 1 bài toán).
I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ thực tế giảng dạy, các bài tập áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch trong Vật lý 9 đều rất phong phú và đa dạng. Mỗi bài là 1 dạng khác nhau, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh đa số yếu về kỹ năng phân tích đề cũng như cách phân biệt các loại mạch điện để có hướng sử dụng kiến thức để vào giải bài tập đó. Ngoài ra việc số tiết bài tập được bố trí trong chương còn ít nên rất hạn chế về mặt thời gian để dạy cho học sinh trên lớp. Vì thế, việc hướng dẫn học sinh để giải bài tập vật lý cho học sinh là việc rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của đào tạo. Xuất phát từ quan điểm trên nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: "Hướng dẫn học sinh giải bài tập áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý lớp 9". 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Học sinh có kĩ năng phân tích đề, nắm được yêu cầu của đề. - Tránh các lỗi sai thường gặp khi giải mạch điện. - Phân biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải các dạng bài của định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9. 3. Đối tượng nghiên cứu - Kĩ năng nhận biết, phân tích bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý 9. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Các dạng bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch của vật lý 9. - Học sinh khối 9 của trường Trung Học Cơ Sở Lê Văn Tám xã Bình Hòa, huyện Krông Ana, tỉnh Đăklăk. - Thời gian: năm học 2015 - 2016 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp trực quan. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp điều tra, đánh giá kết quả. II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận: Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc tổ chức giải bài tập cũng rất quan trọng đối với học sinh, nó trở thành một việc không còn xa lạ với các em nữa mà nó trở thành người bạn đồng hành cùng các em học sinh xuyên suốt quá trình học trên lớp, chính các em đã làm mới cách giải bài tập, tạo nên những giờ học sôi nổi, mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Nhiệm vụ của giáo viên là phải truyền đạt cho học sinh những kiến thức cơ bản, có hệ thống về chương Điện học. Định luật Ôm không chỉ được học ở mỗi chương trình Vật lí 9 mà còn được học xuyên suốt trong các cấp sau này. Do đó, việc giải bài tập ở phần định luật Ôm áp dụng cho các đoạn mạch trong một tiết học có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững được kiến thức cũ và lĩnh hội thêm kiến thức mới một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Qua việc giải bài tập này giúp học sinh đào sâu kiến thức nhiều hơn và giúp học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức ở phần này. Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài tập chúng ta cần làm rõ việc phân biệt các loại mạch điện, cách mắc mạch điện và cách giải là cần thiết nhất. Giúp cho học sinh tìm ra hướng giải quyết bài tập phần này. 2. Thực trạng Trong quá trình quan sát học sinh giải bài tập, tôi nhận thấy rằng có rất nhiều em vẫn chưa nắm được những đại lượng thường xuyên có mặt trong bài tập về định luật Ôm, như các đại lượng: I, U, R. Nhiều em không nhớ rõ tên cũng như đơn vị của những đại lượng này nên các em hay tóm tắt sai bài toán dẫn đến bài giải của các em cũng sai theo. Ngoài ra do chưa nắm vững các công thức cho từng đoạn mạch cụ thể (như đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song) và chưa phân biệt được mạch điện như thế nào được gọi là mạch điện nối tiếp? cũng như mạch điện như thế nào gọi là mạch điện song song? nên dẫn đến tình trạng các em thường xuyên giải sai đối với các dạng mạch nối tiếp và song song. Bên cạnh đó khả năng phân tích đề của các em còn yếu. Do đó cần nâng cao khả năng tư duy, phân tích và nắm được yêu cầu đề để chất lượng trong việc giải bài tập tốt hơn. 2.1. Thuận lợi - Khó khăn a. Thuận lợi - Ngoài sách giáo khoa ra thì học sinh còn có sách bài tập giúp cho các em có điều kiện hệ thống các kiến thức và cũng như để khắc sâu các bước giải bài tập. Bên cạnh đó việc được tiếp cận công nghệ thông tin sớm nên học sinh cũng dễ dàng tìm tòi được các cách làm, các dạng mạch điện cũng như hướng đi giải quyết một bài toán thông qua Internet dễ dàng hơn, giúp các em tự học hiệu quả. - Tất cả học sinh có thể làm được khi được hướng dẫn. b. Khó khăn: - Học sinh thường nhằm lẫn công thức giữa hai đoạn mạch mắc nối tiếp và mắc song song là do chưa xác định rõ cách mắc mạch điện. - Học sinh đọc đề không kĩ, phân tích mạch điện chưa chính xác, chưa biết cách đổi, chưa nắm được yêu cầu của đề nên dẫn đến việc giải bài tập bị sai. 2.2. Thành công - Hạn chế a. Thành công: - Học sinh nâng cao khả năng phân tích mạch điện, nhận dạng được các loại mạch điện và sử dụng các công thức phù hợp. - Học sinh chủ động tìm kiến thức, phát triển khả năng tư duy, phát huy được năng lực các em ở mức cao hơn. - Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập. b. Hạn chế: - Một số em học yếu nên việc giải bài tập còn gặp khó khăn, giải bài tập sai. 2.3. Mặt mạnh - mặt yếu: a. Mặt mạnh - Học sinh nắm vững kiến thức về định luật Ôm, đã biết phân loại được các loại mạch điện nên việc giải quyết 1 bài toán trở nên dễ dàng hơn. - Học sinh tự giác, độc lập trong việc tham khảo các bài toán trên mạng cũng như các sách tham khảo giúp các em tự giải quyết được các bài toán. b. Mặt yếu - Một số em còn thụ động trong việc giải bài tập, khả năng phân tích đề cũng như nhận dạng từng loại mạch điện còn yêu, chưa có ý thức tự giác trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như các bài toán tham khảo nên khi các em gặp dạng bài toán đó các em không thể giải được. 2.4. Các nguyên nhân - các yếu tố tác động: - Thư viện có nhiều sách tham khảo, thuận lợi cho giáo viên cũng như học sinh trong việc tham khảo các dạng bài tập mới. - Tinh thần hợp tác, làm việc của tất cả học sinh. - Vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập. - Kết quả phụ thuộc vào: ý thức tự giác cũng như năng lực của học sinh, thời gian và dạng bài tập. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về đề tài thực trạng mà đề tài đặt ra. Như đã nói ở phần thực trạng, việc học sinh không nhớ và nắm vững các công thức của từng đoạn mạch, không phân biệt được các loại mạch điện cũng như khả năng phân tích đề còn yếu là nguyên nhân dẫn đến các em giải sai bài tập. Do đó ở đề tài này tôi sẽ chỉ ra những chỗ các em thường hay giải sai, những chỗ mà các em còn thường hay vấp để từ đó các em nhận ra được mà sửa chữa. Việc này đòi hỏi các em phải có sự cố gắng, kiên trì. Vì chỉ khi các em biết mình sai ở chỗ nào thì các em mới tự sửa sai cho mình được. Ngoài ra trong đề tài này tôi cũng sẽ hướng cho học sinh cách phân tích 1 bài toán, để khi giải bài toán các em sẽ không bị sai sót, thiếu các dữ kiện cũng như biết cách sử dụng các công thức phù hợp với dữ kiện đã cho để làm đúng yêu cầu của bài. Do đó, học sinh cần được nâng cao kĩ năng phân tích đề và cách phân loại các mạch điện để có thể giải bài tập. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: a. Mục tiêu của giải pháp: - Học sinh nhận biết được các dạng mạch điện, nắm được yêu cầu của đề và giải được các bài tập về định luật Ôm cho các đoạn mạch trong vật lý 9. - Phát triển khả năng tư duy, phát huy được năng lực các em ở mức cao hơn. - Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải bài tập. b. Biện pháp: - Giáo viên lựa chọn các dạng bài tập phù hợp với năng lực học sinh, củng cố lại kiến thức, hướng dẫn học sinh cách làm bài tập. - Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm, tổ nhiệm vụ cần thực hiện và thời gian hoàn thành bài tập đó. - Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập của học sinh. 3.2. Nội dung, cách thực hiện các giải pháp, biện pháp Để giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là giúp cho học sinh nắm chắc và khắc sâu kiến thức một cách bền vững các kiến thức phải coi trọng đến cách sử dụng các bước giải bài tập. Giáo viên phải tính được toàn bộ kế hoạch cho việc sử dụng bài tập trong một tiết học cụ thể như sau: + Lựa chọn bài tập nêu vấn đề sử dụng trong tiết bài tập nghiên cứu kiến thức mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh. + Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết bài tậpvà nhằm hình thành các bước giải bài tập chung cho mỗi loại bài tập. + Lựa chọn bài tập để kiểm tra đánh giá chất lượng và kỹ năng giải bài tập của học sinh. 3.2.1. Hướng dẫn giải bài tập Vật Lí: Để giải được bài tập, khâu quan trọng nhất là học sinh phải thuộc công thức và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Nếu không thuộc công thức học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý. Như vậy hệ thống lại các công thức trước khi bắt tay vào để giải bài tập vật lý là việc rất cần thiết. * Xây dựng lý thuyết về Định luật Ôm cho các đoạn mạch a) Phát biểu Định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. I = b) Công thức của định luật Ôm: Trong đó: - I là cường độ dòng điện, đơn vị là Am pe (A). - U là hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V). - R là điện trở, đơn vị là Ôm (Ω). c) Công thức của các đoạn mạch: * Đoạn mạch nối tiếp: - Cường độ dòng điện trong đoạn mạch: I = I1 = I2 = I3 = .. - Hiệu điện thế trong đoạn mạch: U = U1 + U2 + U3 + .. - Điện trở tương đương trong đoạn mạch: Rtđ = R1 + R2 + R3 + .. - Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó. * Đoạn mạch song song : - Cường độ dòng điện trong đoạn mạch: I = I1 + I2 + I3 + .. - Hiệu điện thế trong đoạn mạch: U = U1 = U2 = U3 = .. - Điện trở tương đương trong đoạn mạch: = - Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó: @ Ngoài việc thuộc các công thức học sinh còn phải biết sử dụng thành thạo các công thức trên để suy ra công thức tính từng đại lượng có trong công thức đó. Ví dụ với biểu thức của định luật Ôm: I =. Thì học sinh phải suy ra được U = I.R R = Như vậy, lợi ích của việc thuộc và sử dụng thành thạo các công thức vật lý và kết hợp với các bước giải bải tập vật lý đây chính là nền tảng vững chắc để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải được bài tập vật lý. @ Chú ý cách đổi một vài đơn vị Kilôôm; 1kΩ=1000Ω, Mêgaôm; 1MΩ=1000 000Ω. ĐỌC KỸ ĐỀ BÀI VÀ PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN, PHÂN TÍCH ĐỀ VÀ TÓM TẮT ĐỀ BÀI SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ BÀI TẬP VẬT LÝ THAY SỐ VÀ TÍNH KẾT QUẢ (LƯU Ý ĐƠN VỊ) VIẾT CÁC BIỂU THỨC, LẬP PHƯƠNG TRÌNH (NẾU CẦN) KIỂM TRA VÀ BIỆN LUẬN ĐỂ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ 3.2.2. Các dạng bài tập Thông thường học sinh khi giải bài toán về định luật Ôm vẫn còn bị sai ở chỗ không nắm vững tên gọi, kí hiệu cũng như đơn vị của các đại lượng có trong công thức đó. Để tránh lỗi sai không đáng có này thì việc đầu tiên, học sinh cần phải làm đó là ghi nhớ kí hiệu, tên gọi cũng như đơn vị của từng đại lượng có trong công thức. Bên cạnh đó học sinh thường không phân biệt được đoạn mạch đã cho là đoạn mạch song song, nối tiếp hay hỗn hợp, việc sử dụng nhầm công thức của đoạn mạch song song cho đoạn mạch nối tiếp và ngược lại còn xảy ra. Vậy nên yêu cầu khi học sinh giải những dạng mạch điện như thế này là học sinh cần phải biết cách phân loại mạch điện cũng như nắm vững được công thức của đoạn mạch song song, nối tiếp và vận dụng chúng vào giải đối với đoạn mạch hỗn hợp (gồm cả mạch song song và nối tiếp trong 1 bài toán). * Đối với đoạn mạch nối tiếp. VD 1: Cho đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp nhau như hình vẽ. Biết R1 = 5 R2 = 10 ; R3 = 15. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch U = 12V. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch. b) Tính cường độ dòng điện qua mạch. c) Tính hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở. R1 R2 R3 V A + - Hướng dẫn Học sinh cần xác định được đoạn mạch này các điện trở, am pe kế (nếu có) được mắc với nhau như thế nào với nhau? Nhìn vào hình, ta thấy R1nt R2 nt R3. - Những đại lượng đã cho: R1, R2 , R3 và U - Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, I, U1, U2, U3. Giải: a. Vì các điện trở được mắc nối tiếp với nhau nên áp dụng công thức đối với đoạn mạch nối tiếp, ta có: Rtđ = R1+ R2 +R3 ; b. I = I1 = I2 = I3 (1) Định luật Ôm: I =U/R (2) c. Từ (1) và (2) ta tìm được: U1 = I.R1 U2 = I.R2 U3 = I.R3 * Đối với đoạn mạch song song VD 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R1 =30Ω; R2 = 20Ω, vôn kế chỉ 36V. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? Tính số chỉ của các ampe kế? B R1 A R2 + Hướng dẫn Tương tự như ví dụ 1, học sinh cũng cần phải xác định được đoạn mạch này các điện trở, am pe kế ( nếu có) được mắc với nhau như thế nào với nhau? Nhìn vào hình, ta thấy R1// R2 - Những đại lượng đã cho: R1, R2 và U - Yêu cầu của đề : tìm Rtđ, IA, IA1, IA2. Giải: a. Vì các điện trở được mắc song song với nhau nên áp dụng công thức đối với đoạn mạch song song, ta có: Rtđ = RAB = U = U1 = U2 Định luật Ôm: I =U/R I = IA =U/R Để tìm số chỉ của các ampe kế, ta có 2 cách : Cách 1: I1= IA1 = U/R1 I2= IA2 = U/R2 Cách 2: IA1 = U/R1 Vì đoạn mạch song song nên IA = IA1 + IA2 * Đối với đoạn mạch hỗn hợp Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó: R1 = 5 ; R2 = 12 ; R3 = 8 ; R4 = 20 ; Hiệu điện thế UAB = 30V. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch. b) Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở. c) Tính các hiệu điện thế UAC và UCD. R2 D R3 R1 A C R4 B Hướng dẫn (Bài toán này, nhìn vào hình vẽ ta thấy các điện trở vừa được mắc song song vừa được mắc nối tiếp với nhau, do đó đây chính là đoạn mạch hỗn hợp. Học sinh cần xác định được điện trở nào được mắc nối tiếp với nhau và điện trở nào thì được song song với nhau; sau đó áp dụng công thức của đoạn mạch nối tiếp và song song cho từng phù hợp với từng đoạn mạch đó) Xét thấy R1nt [(R2 nt R3)//R4] - Những đại lượng đã cho: R1, R2, R3, R4 và UAB - Yêu cầu của đề : tìm RAB, I1, I2, I3, I4 ; UAC, UCB giải: Ta thấy: R1nt [(R2 nt R3)//R4] a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch. Vì R2 nt R3 nên R23= R2 + R3 R23 b. Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở. Ta có: I1 = I = (R2 nt R3)//R4 nên UCB = I. R234 I2 = I3 = - R23// R4 nên I4 = I - I3 c)Tính các hiệu điện thế UACvà UCD: UAC = I1 .R1 UCD = I2 . R2 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: - Cơ sở vật chất của trường đầy đủ: nhiều sách tham khảo tạo điều kiện cho học sinh khám phá thêm nhiều dạng bài tập của định luật Ôm cho các đoạn mạch. - Giáo viên nhiệt tình, có sự nhiệt huyết với nghề, với trò. - Hiểu đước tâm lý cũng như khả năng, năng lực của từng học sinh để hướng dẫn. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: - Các giải pháp và biện pháp luôn có quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau. - Các giải pháp đề ra đòi hỏi phải có các biện pháp thực hiện. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Qua các tiết giải bài tập tôi nhận thấy rằng: - Học sinh có ý thức tự giác rất tốt, đã hình thành được kĩ năng trong phân tích đề, nắm được yêu cầu của đề và phân loại được các dạng mạch điện. - Học sinh phát huy được năng lực tư duy, sáng tạo trong việc giả quyết 1 bài toán mà không rập khuôn. - Học sinh vận dụng tốt kiến thức lý thuyết vào giải quyết các bài tập. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Kết quả của học sinh lớp 9A1 (40 em )qua bài kiểm tra 15p trước khi hướng dẫn cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như sau: Điểm 10 9 8 7 6 5 Dưới 5 Số bài: 40 0 2 3 10 13 8 4 Sau khi hướng dẫn cách giải bài tập định luật Ôm cho các đoạn mạch như sau Điểm 10 9 8 7 6 5 Dưới 5 Số bài: 40 7 5 10 13 3 2 0 III. Phần kết luận: Sau một thời gian thực hiện, việc hướng dẫn phương pháp giải bài tập trong một tiết học ở phân môn Vật Lí 9 phần áp dụng định luật Ôm vào các đoạn mạch, thật sự đã đem lại kết quả khả quan, học sinh đã thật sự chiếm lĩnh được kiến thức, hứng thú học tập hơn. Việc hướng dẫn giải bài tập này có tính khả thi cao. Thể hiện được tính tích cực của học sinh và tính chủ động của học sinh. Để việc này thực hiện thành công trong các tiết học, thu hút được nhiều học sinh tham gia thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần dành thời gian cho việc lập ra kế hoạch giảng dạy và chọn bài tập có kiến thức một cách hợp lý. GV phải dặn dò học sinh chuẩn bị bài cũ thật kĩ. Phải tập cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin trong học tập. Luôn luôn khích lệ động viên kịp thời, chấm điểm cho các em học tốt. Bên cạnh đó, mỗi Giáo viên cũng cần phải tự học tự bồi dưỡng và tham khảo nhiều tài liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp, để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân đó là việc rất cần thết và bổ ích. Đây là một kinh nghiệm của bản thân nên tôi chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, mong được sự đóng góp chân tình từ các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ./ Bình Hòa, ngày 15 tháng 03 năm 2016 Người viết Nguyễn Thị Diễm Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường Chủ tịch hội đồng Nhận xét của hội đồng khoa học cấp huyện Chủ tịch hội đồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Quang - Đoàn Duy Hinh - Nguyễn Văn Hòa - Ngô Mai Thanh - Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 2. Vũ Quang - Đoàn Duy Hinh - Nguyễn Văn Hòa - Ngô Mai Thanh - Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 3. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2005. 4. Phan Hoàng Văn, 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007. 4. Nguyễn Thanh Hải - Lê Thị Thu Hà, Ôn tập và kiểm tra Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải phòng, 2005. 5. Nguyễn Thanh Hải , Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải phòng, 2005. 6. Đặng Đức Trọng - Nguyễn Đức Tấn - Vũ Minh Nghĩa, Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008. 7. Mai Lễ - Nguyễn Xuân Khoái, Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2007. 8. Trần Văn Dũng, Ôn tập Vật lí 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999. 9. Nguyễn Cảnh Hòe - Lê Thanh Hoạch, Vật lí nâng cao THCS, nhà xuất bản giáo dục, 2008. 10. Nguyễn Cảnh Hòe, Nâng cao và phát triển Vật lí 9, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2010. 11. Lê Thị Thu Hà, Vật lí cơ bản và nâng cao 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2013. 12. Đỗ Hương Trà - Nguyễn Xuân Thành - Trịnh Thị Hải Yến, Bài tập Vật lí nâng cao 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2005. 13. Nguyễn Thanh Hải, 500 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2005. 14. Nguyễn Thanh Hải, Bài tập nâng caoVật lí 9, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2010. 15. Lê Văn Thông - Nguyễn Văn Thoại, Bài tập cơ bản và nâng cao Vật Lí 9 phần I, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2005Phương Pháp Giải Quyết Vấn Đề
Quá trình xử lý công việc hao tốn sức lực và tài chính, nếu có phương pháp và cách tổ chức điều hành phù hợp hiệu quả của nhóm và quá trình xử lý công việc đạt cao. Ngược lại, nếu không tổ chức tốt, quản trị tốt và không có phương pháp thì công việc khó hoàn thành, tiêu tốn chi phí và thời gian. Phần này giới thiệu một số phương pháp nâng cao hiệu quả xử lý vấn đề khi làm việc theo nhóm.
Một số phương pháp giải quyết vấn đề
A. Vận dụng tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề.
Sáng tạo là khả năng tưởng tượng dự đoán, phát hiện và thực hiện những ý tưởng mới. Quá trình sáng tạo gồm 5 yếu tố gắn liền nhau:
Sự chuẩn bị: xác định rõ vấn đề cần giải quyết. Trong giai đoạn này công việc của nhóm là quan sát, tìm kiếm, thu thập các dữ kiện và ý tưởng
Nuôi dưỡng ý tưởng: nuôi dưỡng những ý tưởng, giải pháp mới lạ ngược lại với những qui phạm đã có. Trong giai đoạn này diễn ra sự xung đổt trong tiềm thức giữa những gì đang được chấp nhận, những trật tự đã có sẵn với những điều mới lạ, những khả năng chưa xảy ra.
Sự bừng sáng: đây là thời điểm khám phá cần khẩn trương nhận ra và phát triển nó.
Đánh giá ý tưởng: những giải pháp hay, những ý tưởng mới cần được thẩm tra, xem xét về ý nghĩa thực tiễn. /khả năng thực hiện và kết quả sẽ đạt được….
Sự tập trung: tập trung giải quyết vấn đề thông qua việc tìm giải pháp tối ưu và thực hiện nó
B. Mô hình sáng tạo của Osborn:
Quá trình giải quyết vấn đề gồm 3 giai đoạn là tìm hiểu thực tế, phát triển ý tưởng và đưa ra giải pháp. Mô hình này giúp mọi người vượt qua những sáng tạo và đổi mới.
1. Giai đoạn tìm hiểu thực tế
– Nhận diện thu thập và phân tích những dữ liẹu cần thiết. – Xác định vấn đề chung, trọng tâm cần giải quyết, sau đó xác định những vấn đề phụ. Cần tránh nhầm lẫn vấn đề với hiện tượng.
2. Giai đoạn tìm ý tưởng: tạo ra những ý tưởng mới cùng những định hướng sau đó phát triển những ý tưởng này bằng cách bổ sung hay kết hợp chúng với các ý tưởng khác nếu thấy cần thiết.
– Không vội phê bình, chỉ trích ý tưởng mới khi nó vừa được đưa ra. Một người có thể đưa ra nhiều ý tưởng. Không vội đánh giá phê bình các ý tưởng, nếu có thì nên ghi các đánh giá phê bình đó ra giấy. – Nhóm càng nghĩ ra nhiều ý tưởng càng có cơ may tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề.
3. Giai đoạn tìm giải pháp:
– Nhận diện đánh giá các ý tưởng, các giải pháp, chương trình sơ bộ và cách thức thực hiện chương trình đã lựa chọn. – Tìm giải pháp dựa vào việc phản biện các ý tưởng, phân tích các ưu điểm nhược điểm, và tìm thêm giải pháp để hạn chế nhược điểm, bổ sung thêm các giải pháp cho ý tưởng đó. – Nếu có nhiều ý tưởng, giải pháp có khả năng như nhau thì nhóm chọn ra giải pháp khả thi nhất hoặc chọn lựa thống nhất bằng hình thức biểu quyết.
C. Phương pháp Brainstorming
Não công là một nhóm ý tưởng không hạn chế cho một nhóm đưa ra, không có ý kiến phê bình chỉ trích hay đánh giá để tìm ra những ý tưởng mới. Đối với các công ty hay tổ chức lớn, quá trình giải quyết vấn đề được tiến hành theo hai nhóm riêng rẽ: phát triển ý tưởng và đánh giá ý tưởng. Phát triển ý tưởng do những người có trí tưởng tượng phong phú, có khả năng utư duy trừu tượng, có khả năng khái quát hóa cao đảm nhận. Đánh giá ý tưởng do những người có óc phân tích, đánh giá sâu sắc và có khả năng phê bình sắc sảo đảm nhận.
Phương pháp này thường ở giai đoạn ban đầu khi vấn đề bắt đầu được tiếp nhận. Ở giai đoạn ban đầu này, càng nhiều ý tưởng, ý kiến thì giai đoạn lựa chọn phương án ở giai đoạn tiếp theo càng thuận lợi.
Khi tiến hành lấy ý tưởng trong giai đoạn ban đầu cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Loại trừ sự chỉ trích, phê bình: Những người tham gia phải từ bỏ các ý kiến phê bình trong suốt quá trình tìm và phát triển ý tưởng của nhóm.
2. Duy trì bầu không khí hoàn toàn tự do: Các ý tưởng được đưa ra trong bầu không khí càng thoải mái tự do, cởi mở càng tốt. Đồng thời người đề xuất ý tưởng không bị hạn chế về nội dung và không phải chứng minh tính chất đúng đắn cũng như tính hiện thực của ý tưởng. Có nhiều ý tưởng ban đầu trông có vẻ ngớ ngẩn, khác thường nhưng khi thực hiện lại đem lại kết quả vượt trên sự mong đợi.
3. Số lượng ý tưởng càng nhiều càng tốt: khi càng có nhiều ý tưởng thì càng có nhiều khả năng tìm được những giải pháp hữu ích
– Đừng cố tìm một câu trả lời đúng: Tùy theo tầm nhìnvà sự hiểu biết của mỗi người mà mỗi vấn đề có thể có nhiều câu tả lời đúng, nên đừng cố tìm một câu trả lời đúng nhất.
– Đừng luôn cố gắng tuân theo logic: Sự hợp lí không phải lúc nào cũng chiếm ưu thế, mà thường có nhiều sự trái ngược giữa tình cảm của con người và nguyên tắc của tổ chức.
– Đừng tuân theo các nguyên tắc một cách cứng nhắc: Nếu muốn đổi mới và cải tiến thì cần biết nghi ngờ và xem xét những giới hạn không rõ ràng đối với tư duy.
– Đừng quá lệ thuộc vào hiện thực: Có nhiều ý tưởng không thực tế có thể trở thành nhữnh bàn đạp để sáng tạo.
– Đừng cố tránh sự không rõ ràng: Sự sáng tạo có thể bị cản trở bởi sự quá khách quan hay cá biệt hoá.
– Đừng quá lo sợ và cố tránh thất bại: Sự lo sợ thất bại có thể làm tê liệt quyết tâm thực hiện những ý tưởng hay.
– Thêm một chút hồi tưởng: những trò chơi khôi hài thời thơ ấu sẽ có thể là những gợi ý hay cho hiện tại, hoặc một hình tượng đã bắt gặp ở đâu đó cũng có thể là một điểm trong ý tưởng.
– Tránh tình trạng quá biệt lập: Sự kết hợp chéo giữa các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thường rất hữu hiệu trong việc xác định tìm giải pháp.
– Đừng quá quan trọng hóa vấn đề: Sự hài hước, không khí thoải mái làm giảm căng thẳng và thúc đẩy khả năng sáng tạo.
– Luôn luôn sáng tạo bắt đầu bằng ý tưởng mới: bằng cách nuôi dưỡng những ý tưởng nhỏ bé bình thường và biến những ý tưởng ấy thành hiện thực, chúng ta sẽ có thể phát triển và thực hiện những ý tưởng lớn hơn nhiều trong tương lai.
ĐỌC THÊM CÁC BÀI THAM KHẢO KHÁC:
Vật Lí 12 Định Luật Ôhm Cho Toàn Mạch
12Đồ thị hàm số y = ax + b BÀI CŨ3Nhắc lại nội dung định luật Ohm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở R
Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện I và hiệu điện thế U? I~ UBÀI CŨ4Điều này có mâu thuẫn với định luật Ohm đối với đoạn mạch đã học không??????5 ĐỊNH LUẬT OHM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCHGeorg Simon Ohm (1789-1854)6* Toàn mạch là mạch điện kín có sơ đồ:* Nguồn điện:* Điện trở tương đương mạch ngoài: RN
*Điện trở toàn phần: RN+ r7I. THÍ NGHIỆM188I. THÍ NGHIỆM910Đồ thị hàm số y = – ax + bĐồ thị thể hiện mối liên hệ giữa I và UNHệ thức liên hệ giữa UN và I ?11ĐL Ohm cho mạch ngoài chỉ chứa RNThay vào (1)12II. Định luật Ohm đối với toàn mạch:IRN: Độ giảm điện thế mạch ngoàiIr: Độ giảm điện thế mạch trong Suất điện động của nguồn điện có giá trị bằng tổng các độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong.a) Tích của cường độ dòng điện và điện trở được gọi là độ giảm điện thế13II. Định luật Ohm đối với toàn mạch:b) Định luật Ohm đối với toàn mạch(3)(2)ĐL: Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của mạch điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.(3) Là hệ thức của ĐL Ohm đối với toàn mạch14Quy NhơnBình Tây- Tp HCMCần Thơ151) Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nào?
2) Khi đó, cường độ dòng điện phụ thuộc vào những yếu tố nào?
3) Tại sao sẽ rất có hại cho ắc-quy nếu xảy ra hiện tượng đoản mạch?
LÀM VIỆC THEO NHÓM16Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nào?
Khi điện trở mạch ngoàikhông đáng kể: RN = 0 17Khi điện trở mạch ngoàikhông đáng kể: RN = 0 18
Hãy chứng tỏ rằng ĐL Ohm đối với toàn mạch hoàn toàn phù hợp với ĐL bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
Nhiệt lượng toả ra ở mạch ngoài & mạch trong:
3) Hiệu suất của nguồn điện:UN: Hiệu điện thế mạch ngoài (V) : Suất điện động của nguồn (V)24* ĐL Ohm đối với toàn mạch:
*Mối liên hệ giữa suất điện động và các độ giảm điện thế:
*Hiện tượng đoản mạch: Khi RN = 0
*Hiệu suất của nguồn điện:
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài Phương Pháp Giải Mạch Cầu Trong Vật Lí 9 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!