Xu Hướng 6/2023 # Đào Tạo » Viện Khoa Học Và Kỹ Thuật Vật Liệu # Top 6 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Đào Tạo » Viện Khoa Học Và Kỹ Thuật Vật Liệu # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Đào Tạo » Viện Khoa Học Và Kỹ Thuật Vật Liệu được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Viện có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao thuộc thuộc lĩnh vực luyện kim và vật liệu. Các chương trình đào tạo được thiết kế và xây dựng theo quy chế  tín chỉ với chuẩn đầu ra nhằm giúp người học cập nhật lý thuyết, nâng cao khả năng làm việc độc lập, có năng lực triển khai nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Các học phần sau đại học được giảng dạy hướng tới mục đích bổ sung và nâng cao kiến thức đã được học ở đại học, cập nhật kiến thức chuyên ngành khoa học và kỹ thuật vật liệu, mở rộng kiến thức liên ngành trong công nghệ chế tạo, xử lý và sử dụng vật liệu.

Ngoài ra, Viện cũng đào tạo theo các chương trình khác dưới dạng liên kết đào tạo, cấp văn bằng 2, cấp chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo bổ sung cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu.

Mỗi năm, hàng chục sinh viên của Viện được nhận các suất học bổng từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Một số kỹ sư được chuyển tiếp đào tạo thạc sỹ trong nước hoặc ở nước ngoài. Trong những năm gần đây, ngành luyện kim nói chung, ngành thép nói riêng và ngành cơ khí phát triển mạnh, do vậy phần lớn kỹ sư của Viện đều tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Kỹ sư tốt nghiệp của Viện không chỉ làm việc tại các đơn vị sản xuất mà còn có thể làm việc tốt tại các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, Cao đẳng, các ban ngành Trung ương và địa phương,…

Trong số đó, có những người đã trở thành cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, quân đội; có những người trở thành nhà sư phạm, nhà khoa học đầu đàn; không ít người là những nhà quản lý giỏi, những nhà doanh nghiệp tài năng,…

Thế Nào Là Khoa Học Kỹ Thuật. Phân Biệt Khoa Học Kỹ Thuật Và Khoa Học Công Nghệ

Chủ nhật – 27/07/2008 08:19

Thế nào là Khoa học kỹ thuật. Phân biệt khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ

I. CÁC KHÁI NIỆM. II. THẾ NÀO LÀ CÁCH MẠNG KHOA HỌC KỸ THUẬT. Hệ thống kỹ thuật của mỗi thời kỳ lịch sử quyết định lực lượng sản xuất của thời kỳ đó và tính chất nền văn minh của xã hội đó. Trong thời kỳ Cổ đại và Trung đại đó là nền văn minh nông nghiệp. Ở phương Tây, từ cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XX đó là văn minh công nghiệp. Với hệ thống công nghệ đương đại, xã hội loài người tại các nước khoa học và công nghệ phát triển đang chuyển sang một hình thái mới được gọi một cách quy ước là xã hội hậu công nghiệp, Avin Toller gọi là nền văn minh làn sóng thứ ba. Thực chất đó là xã hội thông tin với vai trò chủ đạo của thông tin và trí tuệ. Để có được nền văn minh đó trước tiên phải kể đến vai trò đáng kể của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thế kỷ XX.Thuật ngữ cách mạng khoa học kỹ thuật có nhiều cách viết khác nhau. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến sau những năm 60 thuật ngữ này được viết là cách mạng Khoa học và Kỹ thuật. Đầu những năm 60 là khái niệm cách mạng Khoa học và Công nghệ. Đến năm 70 lại là cách mạng Khoa học – Kỹ thuật. Tuy các khái niệm này khác nhau về cách thức thể hiện nhưng nó đều phản ánh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra vào thế kỷ XX.Cách mạng hiểu theo nghĩa thông thường nghĩa là thay cũ, đổi mới với sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn cái cũ, ưu việt hơn cái cũ về chất. Cách mạng khoa học kỹ thuật cũng vậy; đó là một sự thay đổi kỹ thuật cũ bằng một kỹ thuật mới, tiến bộ hơn kỹ thuật cũ từ đó làm cho năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần so với kỹ thuật sản xuất trước đây.Ví dụ: Nếu như trước năm 1947 khi chất bán dẫn chưa được tìm thấy thì đèn điện tử trong các thiết bị điện tử là các đèn điện tử bằng sợi đốt với catốt và anốt rất phức tạp, cồng kềnh và tiêu hao nhiều nhiên liệu cho nên nó chưa được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Đến khi khoa học tìm ra chất bán dẫn và năm 1947 ba nhà vật lý ở Bell Laboratories đã phát minh transistor, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhỏ mạch phức tạp và từ đó trở đi, các linh kiện bán dẫn đã thay thế các đèn điện tử bằng sợi đốt trước đây. Và một thời gian sau, mạch tổ hợp IC ra đời cho đến nay đã được ứng dụng trong hầu hết các thiết bị điện. Hoặc sự ra đời của công nghệ lade được coi là một trong những thành tựu vĩ đại nhất của thế kỷ XX. Nó được ứng dụng trong nhiều ngành khoa học và kỹ thuật đặc biệt là trong thông tin.Như vậy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với nội dung cơ bản là thuyết lượng tử và thuyết tương đối đã mở ra cho khoa học những chân trời mới, bao la đi vào tầng sâu thẳm của cấu trúc vật chất, lao vào cái vô cùng tận của vũ trụ, đi sâu tìm hiểu sự sống ở mức phân tử và cơ chế tư duy. Có thể nói cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ra đời gắn liền với sự ra đời của các phát minh trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học kỹ thuật như trong điều khiển học (điều khiển từ xa bằng công nghệ vô tuyến, hồng ngoại¦), di truyền học (phát minh ra cấu trúc xoắn kép AND mang mã di truyền của sự sống năm 1953 của Watson và Crick), thiên văn học (với thuyết BigBang về cấu trúc tiến hóa của vũ trụ, con người đặt chân lên mặt trăng¦), công nghệ sinh học¦v.. v..Tóm lại, cách mạng khoa học kỹ thuật là một bước tiến cao hơn so với cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XIX. Với cuộc cách mạng này thì con người bước sang sang một phương thức sản xuất mới là tự động hóa thay cho cơ khí hóa trước đây. Đó là sự đi tiếp của cách mạng công nghiệp đã loại bỏ yếu tố cơ khí và sử dụng điện từ, con người không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.III. Phân biệt cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học công nghệ . Từ những thành tựu khoa học kỹ thuật đầu thế kỷ XX tạo cơ sở cho sự xuất hiện một hệ thống công nghệ mới, kỳ diệu khác hẳn về chất so với hệ thống công nghệ trước đây của cách mạng công nghiệp, tạo ra một cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đã đưa lại cho con người một sức mạnh phi thường, có thể tạo ra những loại vật liệu có tính năng mong muốn, những giống loài thực vật, động vật theo yêu cầu của con người, kể cả những loài không có trong tự nhiên, có khả năng khám phá những nguồn năng lượng khổng lỗ ẩn náu trong hạt nhân nguyên tử, không ngừng tạo ra những kỷ lục mới trong việc chinh phục không gian và thời gian. Và hệ thống công nghệ đó còn rất trẻ và rất sung sức, tiềm năng còn rất lớn, hứa hẹn những thành tựu kỳ diệu hơn nữa trong thế kỷ XXI.Cuộc cách mạng khoa học công nghệ là một giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nó bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX. Các thành tựu khoa học và công nghệ kỳ diệu nhất của thế kỷ XX mà con người đạt được là: con người bay vào vũ trụ, sử dụng năng lượng nguyên tử, công nghệ gen, máy tính và mạng internet. Có thể nói rằng cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng khoa học kỹ thuật là hai khái niệm có gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhờ có sự phát triển của khoa học kỹ thuật tạo điều kiện cho sự ra đời của công nghệ mới và từ đó lại thúc đẩy các ngành khoa học kỹ thuật phát triển hơn nữa bởi khoa học công nghệ là sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, trong hoạt động của con người. Bản thân công nghệ đã chứa đựng trong nó thành phần kỹ thuật; một trong bốn thành phần tạo nên công nghệ. Vì vậy khoa học kỹ thuật phát triển sẽ làm cho khoa học con người phát triển theo.Tóm lại; hai khái niệm cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học công nghệ đều như nhau bởi vì bản thân chúng là một thể thống nhất không tách rời nhau. Vấn đề là cách hiểu chúng như thế nào. Người ta sử dụng từ cách mạng khoa học kỹ thuật để chỉ cuộc cách mạng từ đầu thế kỷ XX, còn từ cách mạng khoa học công nghệ là chỉ một giai đoạn phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX. Cách mạng khoa học công nghệ là một bước tiến của cách mạng khoa học kỹ thuật. 1.1. Khái niệm khoa học.Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau:+ Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự nhiên – xã hội – tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên tắc, phạm trù, tiền đề.+ Khoa học là một hình thái ý thức – xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết học và bức tranh chung về thế giới.+ Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong quá trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức.1.2. Khái niệm kỹ thuật.Kỹ thuật thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội.1.3. Khái niệm công nghệ.Công nghệ là hệ thống các phương tiện dùng để thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho xã hội và con người. Hay nói cách khác, công nghệ là sự ứng dụng của khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạt động của con người.Công nghệ, theo nghĩa truyền thống được hiểu là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ bao gồm nhiều khâu như : điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất thử¦ đến các vấn đề thông tin, tư vấn, đào tạo¦ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng. Công nghệ cũng chính là bản thân những thao tác khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, kiểm tra¦ đó đều là mỗi phần của quá trình sản xuất chung nhằm vào một sản phẩm cuối cùng nhất định.Công nghệ gồm bốn thành phần THIO: thành phần kỹ thuật T (Technoware), thành phần con người H (Humanware), thành phần thông tin I (Inforware) và thành phần tổ chức quản lý O (Orgaware). Bốn thành này có tác động qua lại với nhau và cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và dịch vụ nào.

Tác giả bài viết: Phạm Quang Tùng

What Is Materials Engineering? Kỹ Thuật Vật Liệu Là Gì?

Tháng Năm 29, 2007 — luyenkim

Đối với các bạn làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật vật liệu (materials engineering), câu hỏi trên khá thiết yếu và có ý nghĩa quan trọng! Thật vậy, hiểu đuợc khái niệm này sẽ giúp bạn có cái nhìn thấu đáo cũng như ý nghĩa khoa học của nó, và phát triển tốt hơn kỹ năng nghiên cứu và làm việc của mình. Sơ đồ sau đây cho bạn thấy chu trình quản lý hay chu trình thiết kế vật liệu, hay một định huớng nghiên cứu.

Materials Engineering – A route. Tôi gửi 2 ảnh giống nhau, lý do thỉnh thoảng host chúng tôi bị down, nên đưa ảnh dự phòng.

Vậy quá trình bắt đầu thế nào: Đứng truớc 1 đối tuợng mà bạn quan tâm. Khâu đầu tiên là ý tuởng về thiết kế vật phẩm (component: cấu tử, bộ phận, thành phần), là phần tử vật liệu đồng nhất về tính chất và hiệu năng; và tiếp đến là khâu lựa chọn và/hoặc thiết kế vật liệu đáp ứng các yêu cầu của các chi tiết trên. Và tất nhiên tiếp đến là khâu thiết kế quá trình, hay những bước thực hiện để giải quyết khâu thứ 2 – thiết kế/lựa chọn vật liệu- nghĩa là bạn lựa chọn những hành động tác động lên đối tuợng ở khâu thứ 2 để đạt đuợc những mục tiêu khâu thứ 1. Sau khi đã thiết kế quá trình xong, các buớc tiếp theo là tạo mẫu (chế tạo mẫu) và đánh giá các tính chất. Nếu vật liệu thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật (PASS) vậy là bạn đã thành công, còn không, nghĩa là bạn đã FAIL, bạn phải thực hiện lại quá trình cho các Khâu 1, 2 hoặc 3.

Ở đây, đâu là khâu quan trọng nhất. Trên hình tôi chia ra làm 2 khung riêng rẽ. Khung màu vàng (creative activity) và khung màu xanh (technological or skill aspect):

Khung màu vàng, mang ý nghĩa gold value, là khung mang giá trị ý tuởng sáng tạo, là khâu đòi hỏi sự tư duy sáng tạo, suy xét và nhận định của bạn về vấn đề, đòi hỏi bạn cần có 1 kinh nghiệm nhất định trên lĩnh vực nghiên cứu đó; là đòi hỏi tất yếu phải có của một nhà nghiên cứu. Để thực hiên tốt khâu này, yếu tố kinh nghiệm có giá trị tiềm năng rất lớn; vì để có 1 ý tưởng sáng tạo, đòi hỏi cả 1 chuỗi logic các hiện tượng, sự kiện và thời gian về kết quả nghiên cứu trước đó – trong đó, ý tưởng không phải là cái mới hoàn toàn, mà nó chính là một chuỗi các kế thừa và phát triển theo hướng cải thiện tính năng (performance) vật liệu, nghĩa là tôi làm cái đó theo một cách khác tốt hơn cái của anh. Do vậy, đừng bao giờ hy vọng là bạn sẽ có ý tuởng clean 100% mới .

Khung màu xanh, như lá mùa thu, là khung mang giá trị công nghệ và kỹ năng. Ở khâu này, bất kì ai có kỹ năng và thiết bị đều có thể thực hiện được.

Bài viết này mang tư tưởng cá nhân và tiếp nhận từ 1 bài giảng của 1 GS, nên không thể trách khỏi quan niệm và kinh nghiệm cá nhân. Bài viết này sẽ tiếp tục update để hoàn chỉnh dần trong thời gian tới. Rất mong đuợc các bạn trao đổi góp ý. THANKS.

Vậy một câu hỏi đặt ra là, khi bạn muốn tìm hiểu 1 topic kỹ thuật hoặc phát triển 1 ý tưởng kỹ thuật (gọi chung là đối tượng), bạn cần phải thực hiện những gì khâu nào:

Tìm hiểu về nguyên lý, cơ chế hoạt động của đối tượng

Phương tiện và/hoặc công cụ thực hiên hoạt độngc của đối tượng

Ưu nhược điểm của đối tượng so với cùng 1 sản phẩm đầu ra

Khía cạnh kinh tế

Định hướng tương lai và/hoặc xu hướng phát triển

©viet4777

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Học Viện Khoa Học Quân Sự

Nắm được các loại câu hỏi sẽ giúp thí sinh tiết kiệm thời gian đọc hiểu và và tìm ra đáp án của bài.

Dựa vào đề thi minh họa, thử nghiệm, tham khảo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, bài đọc hiểu thường có 9 dạng câu hỏi sau:

1. Main idea (câu hỏi về ý chính)

– What is the topic of this passage? – Chủ đề của bài viết là gì?

– What is the main idea expressed in this passage? – Ý chính được thể hiện trong bài là gì?

– Which title best reflects the main idea of the passage? – Nhan đề phù hợp nhất cho ý chính của bài là gì?

Với loại câu hỏi này, trước hết thí sinh cần quan sát tiêu đề của bài (nếu có) hoặc tập trung tìm ý chính ở đoạn mở đầu hay đoạn kết bài. Đây thường là phần giới thiệu và tổng kết ý chính của cả bài.

Ý chính phải thể hiện nội dung của toàn bài chứ không phải của từng đoạn nhỏ. Đây là cái bẫy mà học sinh cần tránh. Nếu gặp khó khăn, thí sinh nên để câu này sau khi xử lý các câu hỏi khác của bài, như thế sẽ hiểu nội dung chuẩn xác hơn.

2. Factual Questions (câu hỏi lấy thông tin)

– According to the passage, why/ what/ how…? – Theo như đoạn viết, tại sao? Cái gì? Thế nào?…

– According to the information in paragraph 1, what…? – Theo như thông tin trong đoạn 1, cái gì…?

Ở các câu hỏi dạng này, kỹ năng tìm từ khóa trong câu hỏi và câu trả lời là rất quan trọng. Bởi lẽ từ khóa ở câu hỏi sẽ là manh mối để tìm câu trả lời trong bài đọc. Từ khóa này thường là các động từ chính, danh từ chính, tính từ chính, từ chỉ thời gian, nơi chốn…

Điểm khó ở dạng câu hỏi này là đôi lúc đề dùng các từ đồng nghĩa với nhau chứ không phải chính từ khóa có trong câu hỏi được đưa ra.

3. Negative factual Questions (câu hỏi lấy thông tin phủ định- đối lập)

Dạng bài này, thí sinh cần đọc cẩn thận câu hỏi và chú ý đến những từ phủ định thường được in hoa sau:

– EXCEPT… ( ngoại trừ), NOT mention…. (không được nhắc đến), LEAST likely… (ít có khả năng xảy ra…)

Thông tin nào không được nhắc đến trong bài hoặc thông tin sai sẽ là câu trả lời được chọn.

4. Vocabulary Questions (câu hỏi về từ vựng)

– The expression ” – ” in line ” – “ could best replaced by…

– The word ” – “ in line ” – “ is closest meaning to…

Từ / cụm từ ” – “ ở dòng ” – “ có thể được thay thế bởi/ gần nghĩa nhất với từ nào?

Lý tưởng nhất khi làm câu hỏi này là thí sinh biết nghĩa của từ được in đậm và các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, đề thi sẽ hỏi một từ khó hoặc từ mới học sinh không biết nghĩa. Do đó, học sinh nên sử dụng câu và ngữ cảnh có chứa từ cần hỏi nghĩa, sử dụng logic để phán đoán nghĩa rồi chọn. Cách khác, thí sinh có thể dùng phương pháp thay thế các lựa chọn với từ cần tìm nghĩa, xem phương án nào hợp lý nhất.

5. Reference Questions (câu hỏi liên hệ đến từ vựng)

– It/ They , Them, Those… in line ” – “ refers to ” – “

Từ It/ They, Them, Those… ở dòng… để ám chỉ…

6. Inference Questions (câu hỏi suy diễn)

– It is probable that… Có thể là…

– It can be inferred from the passage that… Có thể được suy ra từ đoạn là…

– In the paragraph 2, the author implies/ suggests that… Trong đoạn 2, tác giả ngầm ám chỉ/ gợi ý rằng…

Dạng câu này tương đối khó vì đáp án đúng có thể không xuất hiện trong đề. Học sinh cần nắm chắc nội dung bài để đưa ra đáp án chính xác cho những câu hỏi suy luận. Chú ý tính logic của bài và những manh mối, tính chất nối tiếp…

7. Questions on author’s purpose (câu hỏi mục đích của tác giả)

– The author’s main purpose in paragraph 2 is to… Mục đích chính của tác giả trong đoạn 2 là để…

Câu hỏi về mục đích khi tác giả viết về một vấn đề hoặc đoạn nào đó, có thể đáp án nằm sau chữ “to” (để…) hoặc ta phải tự lập luận ra đáp án.

8. Questions on author’s attitude (câu hỏi về thái độ của tác giả)

9. The origin of the passage (nguồn gốc của bài viết)

– Where is this passage most likely seen/ found? Bài viết có thể được nhìn thấy/ tìm thấy ở đâu?

Đề thi có thể không hỏi hết những câu hỏi này, nhưng học sinh cần thường xuyên làm bài luyện tập, để nắm rõ ý chính được hỏi của mỗi dạng câu hỏi và có phán đoán về cách tìm câu trả lời đúng. Nắm rõ các dạng câu hỏi thường gặp sẽ giúp thí sinh tiết kiệm được thời gian làm bài.

Theo VnExpress

Cập nhật thông tin chi tiết về Đào Tạo » Viện Khoa Học Và Kỹ Thuật Vật Liệu trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!