Bạn đang xem bài viết Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐTMCL đang được sử dụng ở các nước phát triển. Bao gồm cả các tổ chức phát triển quốc tế Mục đích là để đạt được sự bền vững trong môi trường.
Đánh giá tác động môi trường chiến lược Công cụ quản lý môi trường được thông qua, và được sử dụng rộng rãi ở các nước khác nhau. Nhưng không phải chỉ có các đánh giá tác động môi trường. (Đánh giá tác động môi trường ĐTM), nhưng trong đánh giá môi trường chiến lược hiện tại (Đánh giá tác động môi trường chiến lược: ĐTMCL) đang được sử dụng ở các nước phát triển. Bao gồm cả các tổ chức phát triển quốc tế Mục đích là để đạt được sự bền vững trong môi trường, như thể hiện trong các mục tiêu phát triển của (các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ: MDGs) Century bởi các nguyên tắc kết hợp của sự phát triển bền vững vào các chính sách và kế hoạch của các nước (OECD 2006).
Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, chiến lược phát triển dựa trên đa dạng sinh học. Và sự ổn định của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. và môi trường Vai trò của chính phủ trong việc đẩy chiến lược để tạo ra một môi trường tốt. Để nâng cao chất lượng và phát triển bền vững. Để nâng cao hiệu quả quản lý Để giảm các hoạt động gây ô nhiễm và kiểm soát có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bằng cách thúc đẩy một hệ thống đánh giá môi trường chiến lược. Từ quá trình xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển khu vực phù hợp với khả năng chứa. Và quản lý các khu vực bị ô nhiễm. Vì vậy, đối với Việt Nam Đánh giá tác động môi trường chiến lược rất có thể sẽ được sử dụng như một công cụ quản lý để giảm thiểu tác động môi trường và tranh cãi. Và phát triển bền vững Khi các nước trên thế giới, bao gồm cả trong khu vực.
Xem tin đánh giá tác động môi trường tiếp theo.
Liên hệ tư vấn:
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM
ĐT: (028) 35146426 – (028) 22142126 – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782
Website: chúng tôi ; www.lapduan.info;
Email: [email protected] ; [email protected]
Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược
VỊ TRÍ CHUNG CƯ ROSE TOWN
Toạ lạc tại số 79 đường Ngọc Hồi, thuộc quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; ngay khu vực cửa ngõ của phía Nam Thủ Đô kết nối dễ dàng đến trung tâm thành phố hay đi ra các tỉnh như: Hà Nam, Hưng Yên, Ninh Bình,… thông qua các tuyến đường giao thông trọng điểm như vành đai 3 trên cao, Ngọc Hồi, Giải Phóng, Pháp Vân – Cầu Giẽ,…
GIÁ BÁN & CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG Chỉ từ 12,8 TỶ sở hữu ngay biệt thự SỔ ĐỎ LÂU DÀI của tập đoàn Sun Group tại Hạ Long, View trọn kỳ quan thiên nhiên thế giới. Biệt thự tứ lập: Giá bán từ 12,8 TỶ – 15 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 5 TỶ Biệt thự song lập: Giá bán từ 16 TỶ – 20 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 6,5 TỶ Biệt thự đơn lập: Giá bán từ 25 TỶ – 60 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 10 TỶ Tiến độ thanh toán chia làm 8 đợt, hỗ trợ vay ngân hàng 60%, LÃI SUẤT 0% trong vòng 24 tháng, ân hạn gốc. CƠ HỘI SỞ HỮU VÀ ĐẦU TƯ Sun Grand City Feria là dự án biệt thự ĐỂ Ở DUY NHẤT bên Vịnh Di Sản của tập đoàn Sun Group, sổ đỏ lâu dài Quỹ đất mặt biển cuối cùng ở Bãi Cháy nằm trong quần thể nghỉ dưỡng Sun Group đẳng cấp nhất Hạ Long Mở bán đợt 1 với giá bán tốt nhất, ƯU TIÊN ĐẶT CHỖ chọn căn đẹp VIEW BIỂN Vui lòng để lại thông tin hoặc liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về chính sách bán hàng áp dụng cho từng lô đất.
Bài Giảng Đánh Giá Tác Động Môi Trường
Đánh giá tác động môi trườngTrịnh Quang HuyBộ môn Công nghệ Môi trườngKhái niệm chungĐịnh nghĩa về Môi trường theo Luật BVMT Việt Nam 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1 Luật BVMT-2003).Các thành phần của môi trường: Có thể chia ra làm 3 thành phần MT chínhMôi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu chi phối bởi con người.Môi trường xã hội là đồng thể các mối quan hệ giữa các cá thể con người. Môi trường nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người
Sơ đồ về mối quan hệ giữaMột số thuật ngữ cần chú ýHệ sinh thái: là một hệ thống các quần thể sinh vật, sống chung, và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó (Điều 2-9; Luật BVMT).Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật…) và hệ sinh thái tự nhiên.Chỉ tiêu môi trường hoặc chỉ thị môi trường (factors, Indicators) là những đại lượng biểu hiện các đặc trưng của môi trường đó tại một trạng thái xác định.Thông số môi trường (Parameters): Là những đại lượng vật lý, hóa học, sinh học cụ thể đặc trưng cho môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng có khả năng phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái nghiên cứu (kể cả đất và đất đai).Tiêu chuẩn MT (Standards): Giá trị được ban hành bởi quốc gia, tổ chức trong vấn đề môi trưườngÔ nhiễm môi trường: là sự biến đổi các thành phẩn môi trưường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vậtGiá trị nền (Alternative Value): Giá trị vốn có trong môi trưường Chỉ số môi trường (Indices, Indexes): là giá trị được tính toán trong một điều kiện môi trường nào đó (khí, nước, đất) theo một số thông số môi trường có ở môi trường đó. Giá trị các thông số môi trường này thu được nhờ các phép đo liên tiếp trong một khoảng thời gian dài hoặc một số phép đo đủ lớn.
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.Chất gây ô nhiễm là chất ở vật thể rắn, lỏng, khí được thải từ xản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để làm nguyên liệu sản xuất.Chất thải là vật liệu ở thể rắn, lỏng, khí được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khácSức tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thu các chất gây ô nhiễm. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động nhằm cung cấp thông tin phụ vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.Quan hệ giữa phát triển và môi trườngPhát triển kinh tế – xã hội, thường gọi tắt là “phát triển”, là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển là xu hướng tự nhiên của mỗi cá nhân con người hoặc cộng đồng các con người.Trong thực tế luôn luôn song song tồn tại hai hệ thống: hệ thống kinh tế – xã hội và hệ thống môi trường. – Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thông-phân phối, tiêu dùng và tuỹ luỹ, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá, phế thải, lưu thông giữa các phần tử cấu thành hệ thống. – Hệ thống môi trường với các thành phần môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành “môi trường nhân tạo”. Có thể xem như là kết quả tích luỹ một hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con người trong quá trình phát triển trên địa bàn môi trường.Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở lại hệ kinh tế.Một hoạt động sản xuất mà chất thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây tổn hại đến môi trường.Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức là cho nó không thể phục hồi lại được cũng là các hoạt động gây tổn hại môi trường.ĐTM có nhiệm vụ phát hiện, đánh giá mức độ nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục hoặc đình chỉ.Lôgic trong tìm hiểu tác động môi trườngMô hình Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (PSR) của UNEPMở đầu từ mô tả trạng thái, State, bước này gọi tắt là S,Tiến sang phân tích trạng thái được mô tả với xem xét áp lực đã gây nên trạng thái đó, Pressure, bước này gọi tắt là PS,Tiến thêm một bước xem xét các đáp ứng của con người để gây ảnh hưởng tới tình trạng S, đó là các đáp ứng Response, bước này gọi tắt là PSR,
Định nghĩa ĐTM theo Luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó. (Ch 1, điều 3, điểm 20)Định nghĩa ĐTM chiến lược theo luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM CL là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệtnhằm đảm bảo phát triển bền vững. (Ch 1, điều 3, điểm 19)MỤC ĐÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển (trường hợp của Việt Nam là cả cơ sở đang hoạt động). Trước lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc quyết định một dự án phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Nhân tố về môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức do không có công cụ phân tích thích hợp. Thủ tục ĐTM cụ thể là việc bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường (Báo cáo ĐTM) trong hồ sơ xét duyệt kinh tế – kỹ thuật (một cách chặt chẽ có thể gọi là hồ sơ kinh tế – kỹ thuật – môi trường) sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án có đủ điều kiện để đưa ra một quyết định toàn diện và đúng đắn hơn về dự án phát triển đó.
1. ĐGTĐMT nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định, như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.2. ĐGTĐMT tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường để ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.3. Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực hiện thì ĐGTĐMT tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.4. ĐGTĐMT tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đónh góp cho quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc hoà giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chưa tác động)5. Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐGTĐMT và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.7. Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc giám sát, lập báo cáo hàng năm hoặc phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.8. Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.9. ĐGTĐMT được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn và trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.10. Trong nhiều trường hợp, ĐGTĐMT chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy – nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định thực hiện một dự án phát triển, nhưng nó chỉ là một nhân tố bên cạnh những nhân tố khác của sự quyết định như: nhân tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội…
ĐTM không có ý nghĩa phủ quyết đối với quyết định chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như người xây dựng Báo cáo ĐTM không nên đối lập vấn đề bảo vệ môi trường với vấn đề phát triển. Phương pháp làm việc hợp lý nhất là hoà nhập ĐTM với việc đánh giá kinh tế – kỹ thuật – xã hội trong tất cả các bước của dự án phát triểnĐGTĐMT khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự án và những dự án có khả năng thay thế từ công tác ĐGTĐMT sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu quả hơn.ĐGTĐMT có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi phí không cần thiết và đôi khi tránh được những hoạt động lầm, phải khắc phục trong tương lai.ĐGTĐMT giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể nâng cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. VỊ TRÍ CỦA CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN Thông thường hiện nay, các nước trên Thế giới tiến hành hoạt động phát triển kinh tế – xã hội theo một tiến trình từ đầu đến cuối. Dự án đã đi vào vận hành trong thực tế thường được gọi là Cơ sở hoạt động.
Đa số các nước áp dụng các công cụ để quản lý và bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển nói chung như sau: Công cụ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) áp dụng đối với dự án về chính sách/chiến lược, chương trình, quy hoạch/kế hoạch; Công cụ ĐTM áp dụng đối với các dự án đầu tư; và Công cụ Kiểm toán môi trường (KTMT) đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động.DTMĐMCKTMTỞ Việt Nam, ĐTM được coi như là một công cụ”vạn năng” áp dụng cho tất cả các giai đoạn của tiến trình phát triển:
4. Kinh tế: Tác động đến cơ hội có việc làm; khả năng tiếp cận các phương tiện, dịch vụ và việc làm; hạ tầng cơ sở đô thị; khả năng lựa chọn và giá thành hàng hoá, dịch vụ hợp lý, mặt bằng giá địa phương, chi phí hạ tầng cơ sở và khoản đóng góp; thu nhập thực tế, giá đất và hiệu ứng lũy tiến có thể.Chu trình đánh giá tác động môi trường (ĐTM)Mô phỏng quy trình thực hiện ĐTMCÁC BƯỚC THỰC HIỆN TRONG ĐTMBA MỨC ĐỘ ĐTM THEO LUẬT VIỆT NAMTheo Luật BVMT 2006 của Việt Nam quá trình ĐTM của một dự án có thể thực hiện theo các mức độ: Lập đề án BVMT:Lập ĐTM chi tiết, ĐTM bổ sung xét theo chỉ tiêu ngưỡng (theo thông tư và nghị định hiện hành) Lập bản cam kết BVMT: dự án không thuộc loại trên. Khụng cần thiết phải lập bỏo cỏo ĐTMThực hiện theo trình tự ĐTMLập cam kết BVMTCho phép thực hiệnTrình tự rà soát loại dự án với các mức độ yêu cầu ĐTMTiẾN HÀNH ĐTM
Khu vực quy hoạch xây dựng nghĩa trang có 4 nhà dân ở chân đồi, cần được đền bù di chuyển.Nhà dân: 4 nhà cấp 4 đất thổ cư 1000m2Đất vườn đồi: 17.9haAo nuôi cá: 2500m2Cây cối, hoa quả, hoa màuCông trình phụ (bếp, wc, giếng, chuồng lợn, trâu, bò, cống thoát nước, …..)Mộ: 10 cáiKhu vực thực hiện dự án
Giáo Trình Đánh Giá Tác Động Môi Trường
MỤC LỤC CHƯƠNG MỘT: VÌ SAO CẦN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESIA)
1.1. Mâu thuẫn giữa hoạt động kinh tế với môi trường và xã hội 1.1.1. Tác động của phát triển công nghiệp và giao thông đến môi trường 1.1.2. Tác động của phát triển nông nghiệp đến môi trường. 1.1.3. Tác động của gia tăng dân số đến môi trường 1.1.4. Các vấn đề môi trường toàn cầu 1.1.5. Lồng ghép môi trường trong các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế – xã hội 1.2. Định nghĩa, quan niệm về đánh giá tác động môi trường và xã hội (EIA/ESIA) 1.2.1. Định nghĩa 1.2.2. Quan niệm về EIA, SIA và ESIA 1.3. Mục tiêu của ESIA 1.4. Các nguyên tắc cơ bản của ESIA 1.5. Bản chất, và phạm vi, đối tượng của ESIA 1.5.1. Các đối tượng là môi trường tự nhiên (môi trường lý sinh: 1.5.2. Các đối tượng là môi trường nhân văn 1.6. Quy trình chung của ESIA. 1.6.1. Các quy định quốc tế 1.6.2. Quy định của Việt Nam về quy trình ĐTM 1.7. Vai trò và lợi ích của ESIA 1.8. ESIA trong chu trình dự án
CHƯƠNG HAI: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐTM/ESIA CỦAVIỆT NAM VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ2.1. Các quy định về ĐTM của Việt Nam, thành tựu và hạn chế của công tác ĐTM 2.2. Các quy định về ĐTM/ESIA của một số tổ chức quốc tế
CHƯƠNG BA: CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNGMÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI3.1. Giới thiệu chung 3.2. Phương pháp lập bảng kiểm tra 3.2.1.Bảng kiểm tra đơn giản (bảng câu hỏi) 3.2.2. Bảng kiểm tra đánh giá sơ bộ mức độ tác động 3.3. Ma trận 3.4. Phương pháp mạng lưới 3.5. Chồng bản đồ 3.6. Hệ thống thông tin địa lý 3.7. Phương pháp đánh giá nhanh 3.8. Mô hình hóa môi trường 3.9. Sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường 3.10. Hệ thống đánh giá môi trườngBATTELLE 3.11. Các phương pháp dự báo tác động xã hội 3.12. Lựa chọn phương pháp dự báo, đánh giá tác động 3.13. Xác định mức độ tác động, ý nghĩa tác động. 3.14. Các khía cạnh cần dự báo về tác động môi trường 3.15. Dự báo quy mô và cường độ tác động 3.16. Đánh giá ý nghĩa của tác động
CHƯƠNG BỐN: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH HỢP4.1. Các khái niệm chung về ĐTM tích hợp 4.1.1. Định nghĩa 4.1.2. Sự khác nhau giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ 4.2. Phương pháp luận về ĐTM tích hợp 4.2.1. Các hoạt động tích hợp 4.2.2. Các phương pháp cơ bản trong ĐTM tích hợp 4.2.3. Các bước cơ bản trong ĐTM tích hợp
CHƯƠNG NĂM: GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG5.1. Liên kết giữa quá trình ESIA và giảm thiểu tác động xấu 5.2. Trình tự về giảm thiểu tác động xấu 5.3. Các tác động và biện pháp giảm thiểu tác động chính trong ĐTM một số loại hình dự án 5.4. Giám sát môi trường là một phần của quản lý tác động 5.4.1. Giám sát môi trường là gì? 5.4.2. Nội dung của giám sát môi trường 5.4.3. Ai chịu trách nhiệm giám sát môi trường đối với dự án 5.5. Chương trình quản lý môi trường (EMP) 5.5.1. EMP là gì? 5.5.2. Các mục tiêu của EMP là gì 5.5.3. EMP có ý nghĩa thế nào? 5.5.4. Ai có trách nhiệm soạn thảo EMP? 5.5.5. Các phạm vi của EMP là gì? 5.5.6. Các nội dung của EMP là gì? 5.5.7. Ai phải thực hiện EMP? 5.6. Kiểm toán môi trường
Đối Tượng Nào Phải Thực Hiện Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược?
Đánh giá môi trường chiến lược là gì? Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược? Trong bài viết này, LawKey sẽ giải đáp các thắc mắc trên.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2014, đánh giá môi trường chiến lược (ĐCM) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lượcCác nhóm chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:
– Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của vùng kinh tế – xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế
– Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
– Chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
– Chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên
– Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường
– Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của các đối tượng trên
Như vậy, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Thực hiện đánh giá môi trường chiến lượcViệc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
– Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
– Đánh giá môi trường: chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Trên cơ sở thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định.
Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lượcNội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bao gồm:
– Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
– Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Môi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
– Đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
– Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý
Định Nghĩa Về Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường.
Đánh giá tác động môi trường viết tắt ĐTM (Environmental Impact Assessment- EIA) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ khi triển khai dự án đó
Định nghĩa về báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đánh giá tác động môi trường viết tắt ĐTM (Environmental Impact Assessment- EIA) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ khi triển khai dự án đó (Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13). Hiện nay, Báo cáo ĐTM là khâu tất yếu phải có trong các thủ tục xét duyệt các dự án phát triển và quản lý các cơ sở sản xuất đang hoạt động. Việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đưa ra làm cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Công ty.
Các bước tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cần phải thực hiện những công việc như sau: Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn; Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, KT – XH; Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án; Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án; Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án; Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh; Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án; Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án; Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường; Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án; Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án; Xây dựng chương trình giám sát môi trường; Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường – Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc. Báo cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc. Thời hạn phê duyệt tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Liên hệ tư vấn:
Cập nhật thông tin chi tiết về Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!