Xu Hướng 3/2023 # Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược # Top 4 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐTMCL đang được sử dụng ở các nước phát triển. Bao gồm cả các tổ chức phát triển quốc tế Mục đích là để đạt được sự bền vững trong môi trường.

Đánh giá tác động môi trường chiến lược Công cụ quản lý môi trường được thông qua, và được sử dụng rộng rãi ở các nước khác nhau. Nhưng không phải chỉ có các đánh giá tác động môi trường. (Đánh giá tác động môi trường ĐTM), nhưng trong đánh giá môi trường chiến lược hiện tại (Đánh giá tác động môi trường chiến lược: ĐTMCL) đang được sử dụng ở các nước phát triển. Bao gồm cả các tổ chức phát triển quốc tế Mục đích là để đạt được sự bền vững trong môi trường, như thể hiện trong các mục tiêu phát triển của (các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ: MDGs) Century bởi các nguyên tắc kết hợp của sự phát triển bền vững vào các chính sách và kế hoạch của các nước (OECD 2006).

Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, chiến lược phát triển dựa trên đa dạng sinh học. Và sự ổn định của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. và môi trường Vai trò của chính phủ trong việc đẩy chiến lược để tạo ra một môi trường tốt. Để nâng cao chất lượng và phát triển bền vững. Để nâng cao hiệu quả quản lý Để giảm các hoạt động gây ô nhiễm và kiểm soát có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bằng cách thúc đẩy một hệ thống đánh giá môi trường chiến lược. Từ quá trình xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển khu vực phù hợp với khả năng chứa. Và quản lý các khu vực bị ô nhiễm. Vì vậy, đối với Việt Nam Đánh giá tác động môi trường chiến lược rất có thể sẽ được sử dụng như một công cụ quản lý để giảm thiểu tác động môi trường và tranh cãi. Và phát triển bền vững Khi các nước trên thế giới, bao gồm cả trong khu vực.

Xem tin đánh giá tác động môi trường tiếp theo.

Liên hệ tư vấn:

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426 – (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782

Website:  chúng tôi ;  www.lapduan.info;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ; thanhnv93@yahoo.com.vn

 

Giáo Trình Đánh Giá Tác Động Môi Trường

MỤC LỤC

CHƯƠNG MỘT: VÌ SAO CẦN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ

XÃ HỘI (ESIA)

1.1. Mâu thuẫn giữa hoạt động kinh tế với môi trường và xã hội 1.1.1. Tác động của phát triển công nghiệp và giao thông đến môi trường 1.1.2. Tác động của phát triển nông nghiệp đến môi trường. 1.1.3. Tác động của gia tăng dân số đến môi trường 1.1.4. Các vấn đề môi trường toàn cầu 1.1.5. Lồng ghép môi trường trong các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế – xã hội 1.2. Định nghĩa, quan niệm về đánh giá tác động môi trường và xã hội (EIA/ESIA) 1.2.1. Định nghĩa 1.2.2. Quan niệm về EIA, SIA và ESIA 1.3. Mục tiêu của ESIA 1.4. Các nguyên tắc cơ bản của ESIA 1.5. Bản chất, và phạm vi, đối tượng của ESIA 1.5.1. Các đối tượng là môi trường tự nhiên (môi trường lý sinh: 1.5.2. Các đối tượng là môi trường nhân văn 1.6. Quy trình chung của ESIA. 1.6.1. Các quy định quốc tế 1.6.2. Quy định của Việt Nam về quy trình ĐTM 1.7. Vai trò và lợi ích của ESIA 1.8. ESIA trong chu trình dự án

CHƯƠNG HAI: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐTM/ESIA CỦAVIỆT NAM VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ

2.1. Các quy định về ĐTM của Việt Nam, thành tựu và hạn chế của công tác ĐTM 2.2. Các quy định về ĐTM/ESIA của một số tổ chức quốc tế

CHƯƠNG BA: CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNGMÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

3.1. Giới thiệu chung 3.2. Phương pháp lập bảng kiểm tra 3.2.1.Bảng kiểm tra đơn giản (bảng câu hỏi) 3.2.2. Bảng kiểm tra đánh giá sơ bộ mức độ tác động 3.3. Ma trận 3.4. Phương pháp mạng lưới 3.5. Chồng bản đồ 3.6. Hệ thống thông tin địa lý 3.7. Phương pháp đánh giá nhanh 3.8. Mô hình hóa môi trường 3.9. Sử dụng chỉ thị và chỉ số môi trường 3.10. Hệ thống đánh giá môi trườngBATTELLE 3.11. Các phương pháp dự báo tác động xã hội 3.12. Lựa chọn phương pháp dự báo, đánh giá tác động 3.13. Xác định mức độ tác động, ý nghĩa tác động. 3.14. Các khía cạnh cần dự báo về tác động môi trường 3.15. Dự báo quy mô và cường độ tác động 3.16. Đánh giá ý nghĩa của tác động

CHƯƠNG BỐN: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH HỢP

4.1. Các khái niệm chung về ĐTM tích hợp 4.1.1. Định nghĩa 4.1.2. Sự khác nhau giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ 4.2. Phương pháp luận về ĐTM tích hợp 4.2.1. Các hoạt động tích hợp 4.2.2. Các phương pháp cơ bản trong ĐTM tích hợp 4.2.3. Các bước cơ bản trong ĐTM tích hợp

CHƯƠNG NĂM: GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

5.1. Liên kết giữa quá trình ESIA và giảm thiểu tác động xấu 5.2. Trình tự về giảm thiểu tác động xấu 5.3. Các tác động và biện pháp giảm thiểu tác động chính trong ĐTM một số loại hình dự án 5.4. Giám sát môi trường là một phần của quản lý tác động 5.4.1. Giám sát môi trường là gì? 5.4.2. Nội dung của giám sát môi trường 5.4.3. Ai chịu trách nhiệm giám sát môi trường đối với dự án 5.5. Chương trình quản lý môi trường (EMP) 5.5.1. EMP là gì? 5.5.2. Các mục tiêu của EMP là gì 5.5.3. EMP có ý nghĩa thế nào? 5.5.4. Ai có trách nhiệm soạn thảo EMP? 5.5.5. Các phạm vi của EMP là gì? 5.5.6. Các nội dung của EMP là gì? 5.5.7. Ai phải thực hiện EMP? 5.6. Kiểm toán môi trường

Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược (Đmc) Và Sự Phát Triển Của Đmc Ở Việt Nam

MỞ ĐẦU

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường. ĐMC còn khá mới mẻ với thế giới và Việt Nam. Khái niệm, định nghĩa về ĐMC hiện tại còn có những khác nhau giữa các nước, các tổ chức quốc tế tùy theo các cách tiếp cận được lựa chọn. Mỗi cách tiếp cận để tiến hành ĐMC đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng mà mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế còn đang ở giai đoạn vừa áp dung, thực hiện vừa tổng kết và đúc rút kinh nghiệm. Ở Việt Nam, ĐMC cũng chỉ mới thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành trong những năm gần đây và mới chỉ được đưa vào thực hiện trong thực tế kể từ sau ngày 01 tháng 07 năm 2006 theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) năm 2005. Theo đó, cách tiếp cận để tiến hành ĐMC của Việt Nam là một trong các cách tiếp cận mà đa số các nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu, hiện đang áp dụng.

1. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là gì?

Hiện tại, trên thế giới có khá nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau về ĐMC nhưng đa số thống nhất rằng, ĐMC là một công cụ để lồng ghép các vấn đề về môi trường vào quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược, vĩ mô về phát triển kinh tế xã hội (thường được gọi chung là Quyết định mang tính chiến lược hay Quyết định chiến lược) như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình… Bằng cách tổng kết khái quát có thể thấy 2 nhóm các khái niệm, định nghĩa chủ yếu về ĐMC đại diện cho 2 cách tiếp cận khác nhau.

Nhóm thứ nhất, theo cách tiếp cận của đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho rằng: ĐMC là một quá trình đánh giá, dự báo một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường có thể xảy ra của một quyết định có tính chiến lược nhằm đảm bảo cho các hậu quả về môi trường đó được nhận dạng một cách đầy đủ, được giải quyết một cách thỏa đáng và sớm nhất của quá trình ra quyết định mang tính chiến lược đó cùng với sự cân nhắc đến các khía cạnh về kinh tế và xã hội làm cho quyết định đó có tính bền vững trong thực tế.

Nhóm thứ hai, theo cách tiếp cận của Đánh giá tính bền vững và cho rằng: ĐMC là quá trình hòa nhập các khái niệm của tính bền vững vào việc ra các quyết định có tính chiến lược.

Sau khi tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước và cân nhắc tới các yếu tố khả thi thực hiện của mình, Việt Nam đã lựa chọn cách tiếp cận thứ nhất (cách tiếp cận dựa theo ĐTM) để đưa ra định nghĩa ĐMC trong Luật Bảo vệ Môi trường 2005 như sau: “ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các tác động đến môi trường của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững” (khoản 19 điều 3)

2. Vị trí của ĐMC trong tiến trình phát triển

Ở mỗi quốc gia trên thế giới, quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Với các công cụ quản lý và bảo vệ môi trường hiện có, người ta đã phân chia quá trình phát triển này ra làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xây dựng và ra các quyết định mang tính chiến lược (chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình)

Giai đoạn 2: Xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư

Giai đoạn 3: Vận hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực tế (cơ sở đang hoạt động)

Để quản lý và bảo vệ môi trường, Giai đoạn 1 người ta áp dụng công cụ ĐMC; Giai đoạn 2: Công cụ ĐTM và Giai đoạn 3: Kiểm toán Môi trường (KTMT). Vị trí của các công cụ này được thể hiện trong hình vẽ sau:

3. Nguyên tắc tiến hành ĐMC.

Luật BVMT năm 2005 của Việt Nam quy định việc tiến hành ĐMC theo nguyên tắc đi song song, tức là, ĐMC được tiến hành một cách song song với quá trình xây dựng một chiến lược, một quy hoạch, một kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực.

4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của ĐMC

Với tính chất là một công cụ khoa học, mặt khác, theo cách tiếp cận của ĐTM và theo nguyên tắc đi song song như đã nêu, ĐMC có mục đích chính là: để gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi trường vào quá trình ra một quyết định chiến lược; dự báo và cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường , tác động môi trường có thể xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện.

Bằng nguyên tắc đi song song với quá trình ra một quyết định chiến lược, ĐMC có ý nghĩa hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía cạnh về môi trường có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất ho từng khâu, từng bước và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp phần đáng kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững trong thực tế triển khai.

ĐMC có 2 vai trò chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một quyết định chiến lược.

5. Lợi ích của ĐMC

ĐMC có thể trợ giúp để thực hiện được ý tưởng của sự phát triển bền vững thông qua việc gắn kết các mục tiêu về môi trường với các mục tiêu về kinh tế và xã hội trong quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược.

Dựa vào kết quả của ĐMC, người ta có thể chỉ ra các định hướng chính xác hơn, cụ thể hơn cho công tác ĐTM trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư tiếp theo đối với những ngành cụ thể, những vùng cụ thể, và vì thế công tác ĐTM sẽ có hiệu quả và chất lượng cao hơn.

6. Quy trình của ĐMC

Khác với ĐTM, quy trình của ĐMC không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc rõ ràng, không phải lúc nào cũng có trình tự trước sau một cách đơn thuần. Đối với ĐMC, sau mỗi bước tiến hành mà thấy xuất hiện những vấn đề bất ổn thì phải quay lại các bước trước đó để xem xét và đánh giá lại rồi triển khai các bước tiếp theo. Tuy nhiên, với cách tiếp cận của ĐTM, ĐMC thường có các bước chung theo quy trình như sau:

Sàng lọc về ĐMC: Tức là phải xác định xem một đề xuất về quyết định chiến lược đặt ra có đòi hỏi phải thực hiện ĐMC hay không (ở Việt Nam việc sàng lọc này đã được thực hiện theo phương thức “cả gói”, tức là, các đối tượng đòi hỏi về ĐMC đã được quy định ngay trong Luật BVMT năm 2005)

Xác định phạm vi của ĐMC: Tức là phải xác định được phạm vi về không gian và thời gian cần đánh giá, dự báo về môi trường đối với một đề xuất về quyết định chiến lược.

Đánh giá các vấn đề môi trường: Tức là việc dự báo các vấn đề về môi trường (chủ yếu là các tác động tích cực và tiêu cực) có thể xảy ra theo phương án hoặc theo các phương án phát triển khác nhau đã đề ra;

Đề xuất các phương hướng, giải pháp tổng thể về môi trường: Tức là, trên cơ sở xác định được các vấn đề môi trường tiêu cực có thể xảy ra phải đề xuất được các phương hướng, giải pháp tổng thể nhằm khắc phục các vấn đề môi trường xấu có khả năng xảy ra khi triển khai thực hiện quyết định chiến lược, kể cả việc chỉ ra phương hướng và yêu cầu về ĐTM cho các dự án đầu tư ở giai đoạn tiếp theo;

Viết báo cáo DMC: Tức là làm một báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình tiến hành và kết quả ĐMC của một đề xuất về quyết định chiến lược đề làm căn cứ xem xét, phê duyệt quyết định chiến lược đó.

7. Tổ chức thực hiện DMC

Theo quy định của Luật BVMT 2005, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể nào đó phải thành lập một nhóm công tác về ĐMC đồng thời với nhóm công tác về xây dựng chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch đó. Hai nhóm công tác này hoạt động đồng thời với nhau ngay từ đầu của quá trình công tác và thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau từ khâu xây dựng quan điểm, mục tiêu cho đến nội dung, biện pháp của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch để làm sao các khía cạnh về môi trường và phát triển được lồng ghép chặt chẽ và hài hòa vào nhau.

8. ĐMC ở Việt Nam theo luật BVMT năm 2005

8.1 Đối tượng phải tiến hành ĐMC

Điều 14 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng sau đây phải tiến hành ĐMC:

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát triển KT-XH cấp quốc gia

CQK phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước

CQK phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, vùng

Qui hoạch sử dụng đất; Bảo vệ và phát triển rừng; Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng

Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định cụ thể trong Phụ lục 1 của nghị định

PHỤ LỤC I

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CHI TIẾT (Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ)

A Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

I Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội

1 Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước

II Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia

1 Chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia về công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế (bao gồm cả phân ngành của ngành và lĩnh vực đó)

2 Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế không quy định tại phần B, Phụ lục II

III Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

B Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức báo cáo riêng

I Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội

1 Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của các vùng kinh tế – xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế

2 Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

II Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia

1 Quy hoạch phát triển ngành điện, thủy điện, nhiệt điện, năng lượng nguyên tử và điện hạt nhân; khai thác dầu khí, lọc hóa dầu; giấy; hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cao su; dệt may; xi măng; thép; khai thác và chế biến than, quặng sắt, thiếc, nhôm, vonfram, antimon, titan, vàng, đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ khác

2 Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi

3 Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, cảng, hàng không

4 Quy hoạch phát triển đô thị, vật liệu xây dựng, quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại

5 Quy hoạch phát triển du lịch, sân golf

6 Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện

7 Quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

III Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng

1 Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng

2 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi 02 tỉnh trở lên

3 Quy hoạch khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, khoáng sản trên phạm vi 02 tỉnh trở lên

C Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

8.2. Lập báo cáo ĐMC

Báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời với quá trình xây dựng CQK đó.

8.3. Nội dung báo cáo ĐMC

Nội dung của báo cáo ĐMC được quy định tại Điều 16 của Luật BVMT năm 2005 và cụ thể hóa tại Phụ lục 1.3 của Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT). Cấu trúc của báo cáo ĐMC bao gồm các chương, mục như sau:

Mở đầu

Chương 1: Mô tả tóm tắt Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch

Chương 2: Xác định phạm vi DMC và mô tả diễn biến môi trường tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng thực hiện Quy hoạch.

Chương 3: Đánh giá tác động của CKQ tới Môi trường

Chương 5: Những nội dung của CKQ đã được điều chỉnh và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Kết luận và kiến nghị

8.4. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC

Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC đến cơ quan có  trách nhiệm tổ chức thẩm định quy định tại khoản 7 Điều 17 của Luật Bảo vệ môi trường.

Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định cụ thể trong thông tư số 26/2011/TT_BTNMT:

Điều 5, mục 2, 3, 4 của TT 26/2011/TT-BTNMT quy định như  sau:

Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo DMC chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng gồm

a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.1 Thông tư này;

b) Chín (09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được đóng thành quyển với hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 1.2 và Phụ lục 1.3 Thông tư này;

c) Chín (09) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

d) Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn chín (09) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án cung cấp thêm báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch so với số lượng tài liệu quy định tại điểm b và c khoản này.

8.5. Tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC

1.      Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức việc thẩm định có trách nhiệm thành lập một hội đồng thẩm định gồm ít nhất 07 người với thành phần quy định như sau:

Việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC, Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM ban hành kèm theo Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại chương 4.

Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đến cơ quan tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC và cơ quan phê duyệt dự án; Hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án

Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo ĐMC được quy định như sau:

–         Bộ TN và MT tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với các dự án do Quốc hội, Chính Phủ, Thủ thướng chính phủ phê duyệt

–         Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình

–         Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC: Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ; Quốc hội, thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Các dự án còn lại, thời gian thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 30 ngày làm việc.

Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC được thể hiện dưới dạng biên bản phiên họp của Hội đồng thẩm định theo mẫu quy định tại phụ lục 1.9 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.

8.6. Gửi báo cáo kết quả thẩm định báo cáo ĐMC

Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo bản sao biên bản của hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC được gửi như sau:

–         Bộ trưởng Bộ TN & MT gửi Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ, Quốc hội để làm căn cứ phê duyệt CQK

–         Cơ quan chuyên môn về BVMT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án…

–         Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh.

Điều 8, thông tư 26/2011/TT-BTNMT quy định:

Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm gửi hồ sơ kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bao gồm:

a) Một (01) văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.9 Thông tư này;

b) Một (01) bản sao văn bản của chủ dự án giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

Thời hạn gửi hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo văn bản giải trình của chủ dự án.

Nguồn: http://cie.net.vn/vn/Thu-vien/Bao-cao-Nghien-cuu-MT/DANH-GIA-MOI-TRUONG-CHIEN-LUOC-DMC-VA-SU-PHAT-TRIEN-CUA-DMC-O-VIET-NAM.aspx

Liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ, CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN

Địa chỉ: Số 10 Ngõ 308 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại: 0989.119.036

Email: thngroup.jsc@gmail.com

Website: techngroup.com

Khái Niệm Về Chiến Lược Môi Trường Đô Thị (P2)

Việc chọn biện pháp xử lý rác thải do sinh hoạt phải dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phương và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Hiện nay người ta thường dùng các biện pháp sinh học sau đây để xử lý rác thải: xử lý hiếu khí trong nhà máy, hoặc ủ hiếu khí tại bãi tập trung, tích trữ và ủ yếm khí tại các polygon.Có thể xem việc xử lý phế thải rắn sinh hoạt là giai đoạn cuối cùng của công tác vệ sinh môi trường đô thị. Đây là một quá trình tổng hợp bao gồm thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến. Tất cả các khâu đểu quan trọng như nhau, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác vệ sinh môi trường. Đặc biệt việc phân loại từ khâu thu gom mang ý nghĩa quyết định.Với rác thải công nghiệp, việc xử lý mang tính đa dạng và phải thận trọng hơn nhiều, nếu không có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho môi trường. Việc xử lý bằng chôn ủ trong các polygon đặc biệt, hay nung đốt trong lò nhiệt độ cao, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:+ Trung hoà hoặc khử độc đối với những rác thải độc hại bằng hoá chất thích hợp hoặc phân huỷ ở nhiệt độ cao mà kết quả sản phẩm và quá trình xử lý an toàn cho môi trường.+ Rác thải phóng xạ và nhiễm phóng xạ thực hiện chôn cất an toàn và nằm trong tầm kiểm soát thường xuyên.Ngày nay nguyên lý sử dụng lại phế thải rắn là xu hướng nghiên cứu được quan tâm. Xu hướng này là một trong những chiến lược công nghệ sạch, nó có ý nghĩa tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường tiến tới mục tiêu phát triển bền vững. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 134.106 tấn phế thải rắn công nghiệp thì chứa tới ll,3.106tấn sắt, 0,86.106 tấn nhôm, 0,43.106 tấn kim loại khác, 13.106 tấn thuỷ tinh, trên 60.106 tấn giấy. Nếu đốt khối lượng rác này sẽ thu được một nhiệt lượng tương đương đốt 20.106 tấn dầu mỏ. Hiện nay trong quá trình xử lý một số loại rác, người ta đã thu được nhiên liệu lỏng, than cốc, metanol, amoniac, ure, cồn etilic và các loại vật liệu xây dựng hoặc ứng dụng nguyên lý pin axit đế thu điện năng.Để chống ô nhiễm môi trường đất, không khí và các nguồn nước mặt, nước ngầm, việc xử lý chất thải rắn phải đảm bảo nghiêm ngặt tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình công nghệ đặt ra. Vì thế không thể giải quyết vấn đề rác thải theo kiểu manh mún, mà phải có tính tập trung cao, có Quy hoạch rõ ràng, cụ thể, chính xác, tạo cơ hội tập trung nguồn lực tối đa thì mới giải quyết tốt được, đặc biệt theo xu hướng “sử dụng lại” làm nguyên liệu thứ cấp cho công nghiệp.Với rác thải bệnh viện, hiện nay thường sử dụng phương pháp đốt là chủ yếu. Phương pháp này có thể làm ô nhiễm môi trường không khí song đơn giản dễ làm và khối lượng ít. Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây chỉ ra một hướng mới là làm tiệt trùng rác thải bệnh viện bằng hệ thống thiết bị chuyên dụng, sau đó xử lý cùng rác thải sinh hoạt.c) Ô nhiễm nước và vệ sinh nguồn nước trong đô thịĐô thị là nơi tập trung mọi hoạt động nên lượng nước sử dụng hàng ngày rất lớn, đáp ứng cho các yêu cầu cơ bản sau đây: (1) Cho sản xuất công nghiệp, (2) Cho sinh hoạt đô thị, (3) Phòng cháy chữa cháy, (4) Làm vệ sinh đường sá.Tùy theo mức độ yêu cầu có thể dùng các loại nước cấp với chất lượng khác nhau, nhưng nói chung dù dùng vào mục đích gì cũng phải là nước sạch, nếu không sản phẩm công nghiệp sẽ kém chất lượng, hệ thống cấp nước và thiết bị chuyên dụng sẽ dễ bị phá hỏng vì nước không sạch gây ra ăn mòn, cặn lắng, và mất vệ sinh môi trường.Cấp nước trong đô thị nước ta, về chất lượng được quy định theo tiêu chuẩn TCVN 51 -72 của Nhà nước ban hành, trong đó quy định thành phần tạp chất cho phép trong nước và thành phần vi khuẩn, vi trùng gây bệnh cho con người (tả, lỵ, các vi khuẩn gây bệnh tiêu hoá…)Tính riêng nước sạch sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, để thoả mãn yêu cầu tối thiểu cũng phải là 70 – 100 lít/người.ngày (ả Mỹ 380-500 lít/người ngày, Pháp 200-500 lít/người ngày, Singapo 250 – 400 lít/người ngày). Trong các đô thị ở nước ta, số dân đô thị được cấp nước sạch mới khoảng 70%, đặc biệt ở một số đô thị chỉ mới có 30- 40% dân cư được sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước đô thị, còn lại dùng nước giếng khoan hoặc giếng khơi tuỳ thuộc vào điểu kiện thuận lợi của từng khu vực. Để đảm bảo đủ nước cung cấp cho đô thị, thường phải dùng cả nguồn nước ngầm lẫn nguồn nước mặt của những hê thông sông lớn chạy qua. Muốn có đủ nước và nước có chất lượng tốt thì phải giữ cho nguồn nước được trong sạch không bị ô nhiễm. Đây là điều rất khó khăn trong các đô thị. dãc biệt là các đô thị lớn. Lý do ô nhiễm nước mặt là do nước thải đô thị có lương chât bấn lớn

Có nhiều chất thái trong đô thị là nguồn gốc gây ô nhiễm nước, chúng là các chất tồn dư nguồn gốc nước được tạo ra dưới hai dạng nguồn điểm và nguồn phân tán. Nguồn điểm là các nguồn thải trực tiếp vào môi trường nước từ cống xả của các nhà máy công nghiệp hay cống rãnh thành phố. Nguồn phân tán bao gồm các yếu tố tác động đưa vào dòng chẩy sông, rạch, mương, hồ và nước ngầm thông qua dòng rửa trôi trên bề mặt đô thị và quá trình thấm hút. Vì vậy một bãi xử lý chất thải rắn không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, hay một bãi đỗ xe… cũng trở thành nguồn ô nhiễm nước.Do đó tính chất ô nhiễm nước trong các khu vực đô thị khác nhau là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm phát triển và hình thái địa lý của khu vực đô thị đó. Song mức độ ánh hưởng của nó tới môi trường nước phụ thuộc vào mức độ xử lý trước khi xả thải và vào dung lượng thuỷ vực có thể pha loãng. Để dễ nhận biết trong xử lý, người ta thườngchia ra dòng thải công nghiệp và dòng thải sinh hoạt.+ Dòng thải sinh hoạt chứa đa phần là chất hữu cơ có khả năng phân huỷ được, nhưng lại làm hỏng hệ sinh thái thuỷ sinh vì tăng quá mức độ phú dưỡng trong nước. Chúng làm cho các loài tảo ở đây phát triển quá mức (gọi là hiện tượng nước nở hoa). Do sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái thủy sinh không tiêu thụ kịp nên khi tảo chết đi chúng sẽ bị phân huỷ và giải phóng ra độc tố, gây ra hiện tượng thiếu oxy trong nước (chỉ số BOD và COD lớn) làm ảnh hưởng mạnh đến sự sống của sinh vật nước và dẫn đến hệ sinh thái sông hồ đô thị mất cân bằng. Quá trình này kéo dài dẫn đến thành phần sinh vật nước bị chết, các chất hữu cơ không được sinh vật tiêu thụ, tiếp tục phân huỷ do thối rữa nên nước trở thành hôi thối, biến thành nơi cư trú của các loại vi trùng, các yếu tố gây bệnh, các ký sinh trùng đe doạ sức khoẻ cộng đồng đô thị.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!