Xu Hướng 3/2023 # Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược # Top 3 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

VỊ TRÍ CHUNG CƯ ROSE TOWN

Toạ lạc tại số 79 đường Ngọc Hồi, thuộc quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; ngay khu vực cửa ngõ của phía Nam Thủ Đô kết nối dễ dàng đến trung tâm thành phố hay đi ra các tỉnh như: Hà Nam, Hưng Yên, Ninh Bình,… thông qua các tuyến đường giao thông trọng điểm như vành đai 3 trên cao, Ngọc Hồi, Giải Phóng, Pháp Vân – Cầu Giẽ,…

GIÁ BÁN & CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG Chỉ từ 12,8 TỶ sở hữu ngay biệt thự SỔ ĐỎ LÂU DÀI của tập đoàn Sun Group tại Hạ Long, View trọn kỳ quan thiên nhiên thế giới. Biệt thự tứ lập: Giá bán từ 12,8 TỶ – 15 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 5 TỶ Biệt thự song lập: Giá bán từ 16 TỶ – 20 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 6,5 TỶ Biệt thự đơn lập: Giá bán từ 25 TỶ – 60 TỶ/CĂN – xây thô 3,5 tầng hoàn thiện mặt ngoài – Đầu tư chỉ bỏ ra 10 TỶ Tiến độ thanh toán chia làm 8 đợt, hỗ trợ vay ngân hàng 60%, LÃI SUẤT 0% trong vòng 24 tháng, ân hạn gốc. CƠ HỘI SỞ HỮU VÀ ĐẦU TƯ Sun Grand City Feria là dự án biệt thự ĐỂ Ở DUY NHẤT bên Vịnh Di Sản của tập đoàn Sun Group, sổ đỏ lâu dài Quỹ đất mặt biển cuối cùng ở Bãi Cháy nằm trong quần thể nghỉ dưỡng Sun Group đẳng cấp nhất Hạ Long Mở bán đợt 1 với giá bán tốt nhất, ƯU TIÊN ĐẶT CHỖ chọn căn đẹp VIEW BIỂN Vui lòng để lại thông tin hoặc liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về chính sách bán hàng áp dụng cho từng lô đất.

Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược (Đmc) Và Sự Phát Triển Của Đmc Ở Việt Nam

MỞ ĐẦU

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường. ĐMC còn khá mới mẻ với thế giới và Việt Nam. Khái niệm, định nghĩa về ĐMC hiện tại còn có những khác nhau giữa các nước, các tổ chức quốc tế tùy theo các cách tiếp cận được lựa chọn. Mỗi cách tiếp cận để tiến hành ĐMC đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng mà mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế còn đang ở giai đoạn vừa áp dung, thực hiện vừa tổng kết và đúc rút kinh nghiệm. Ở Việt Nam, ĐMC cũng chỉ mới thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành trong những năm gần đây và mới chỉ được đưa vào thực hiện trong thực tế kể từ sau ngày 01 tháng 07 năm 2006 theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) năm 2005. Theo đó, cách tiếp cận để tiến hành ĐMC của Việt Nam là một trong các cách tiếp cận mà đa số các nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu, hiện đang áp dụng.

1. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là gì?

Hiện tại, trên thế giới có khá nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau về ĐMC nhưng đa số thống nhất rằng, ĐMC là một công cụ để lồng ghép các vấn đề về môi trường vào quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược, vĩ mô về phát triển kinh tế xã hội (thường được gọi chung là Quyết định mang tính chiến lược hay Quyết định chiến lược) như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình… Bằng cách tổng kết khái quát có thể thấy 2 nhóm các khái niệm, định nghĩa chủ yếu về ĐMC đại diện cho 2 cách tiếp cận khác nhau.

Nhóm thứ nhất, theo cách tiếp cận của đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho rằng: ĐMC là một quá trình đánh giá, dự báo một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường có thể xảy ra của một quyết định có tính chiến lược nhằm đảm bảo cho các hậu quả về môi trường đó được nhận dạng một cách đầy đủ, được giải quyết một cách thỏa đáng và sớm nhất của quá trình ra quyết định mang tính chiến lược đó cùng với sự cân nhắc đến các khía cạnh về kinh tế và xã hội làm cho quyết định đó có tính bền vững trong thực tế.

Nhóm thứ hai, theo cách tiếp cận của Đánh giá tính bền vững và cho rằng: ĐMC là quá trình hòa nhập các khái niệm của tính bền vững vào việc ra các quyết định có tính chiến lược.

Sau khi tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước và cân nhắc tới các yếu tố khả thi thực hiện của mình, Việt Nam đã lựa chọn cách tiếp cận thứ nhất (cách tiếp cận dựa theo ĐTM) để đưa ra định nghĩa ĐMC trong Luật Bảo vệ Môi trường 2005 như sau: “ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các tác động đến môi trường của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững” (khoản 19 điều 3)

2. Vị trí của ĐMC trong tiến trình phát triển

Ở mỗi quốc gia trên thế giới, quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Với các công cụ quản lý và bảo vệ môi trường hiện có, người ta đã phân chia quá trình phát triển này ra làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xây dựng và ra các quyết định mang tính chiến lược (chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình)

Giai đoạn 2: Xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư

Giai đoạn 3: Vận hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực tế (cơ sở đang hoạt động)

Để quản lý và bảo vệ môi trường, Giai đoạn 1 người ta áp dụng công cụ ĐMC; Giai đoạn 2: Công cụ ĐTM và Giai đoạn 3: Kiểm toán Môi trường (KTMT). Vị trí của các công cụ này được thể hiện trong hình vẽ sau:

3. Nguyên tắc tiến hành ĐMC.

Luật BVMT năm 2005 của Việt Nam quy định việc tiến hành ĐMC theo nguyên tắc đi song song, tức là, ĐMC được tiến hành một cách song song với quá trình xây dựng một chiến lược, một quy hoạch, một kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực.

4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của ĐMC

Với tính chất là một công cụ khoa học, mặt khác, theo cách tiếp cận của ĐTM và theo nguyên tắc đi song song như đã nêu, ĐMC có mục đích chính là: để gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi trường vào quá trình ra một quyết định chiến lược; dự báo và cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường , tác động môi trường có thể xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện.

Bằng nguyên tắc đi song song với quá trình ra một quyết định chiến lược, ĐMC có ý nghĩa hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía cạnh về môi trường có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất ho từng khâu, từng bước và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp phần đáng kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững trong thực tế triển khai.

ĐMC có 2 vai trò chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một quyết định chiến lược.

5. Lợi ích của ĐMC

ĐMC có thể trợ giúp để thực hiện được ý tưởng của sự phát triển bền vững thông qua việc gắn kết các mục tiêu về môi trường với các mục tiêu về kinh tế và xã hội trong quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược.

Dựa vào kết quả của ĐMC, người ta có thể chỉ ra các định hướng chính xác hơn, cụ thể hơn cho công tác ĐTM trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư tiếp theo đối với những ngành cụ thể, những vùng cụ thể, và vì thế công tác ĐTM sẽ có hiệu quả và chất lượng cao hơn.

6. Quy trình của ĐMC

Khác với ĐTM, quy trình của ĐMC không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc rõ ràng, không phải lúc nào cũng có trình tự trước sau một cách đơn thuần. Đối với ĐMC, sau mỗi bước tiến hành mà thấy xuất hiện những vấn đề bất ổn thì phải quay lại các bước trước đó để xem xét và đánh giá lại rồi triển khai các bước tiếp theo. Tuy nhiên, với cách tiếp cận của ĐTM, ĐMC thường có các bước chung theo quy trình như sau:

Sàng lọc về ĐMC: Tức là phải xác định xem một đề xuất về quyết định chiến lược đặt ra có đòi hỏi phải thực hiện ĐMC hay không (ở Việt Nam việc sàng lọc này đã được thực hiện theo phương thức “cả gói”, tức là, các đối tượng đòi hỏi về ĐMC đã được quy định ngay trong Luật BVMT năm 2005)

Xác định phạm vi của ĐMC: Tức là phải xác định được phạm vi về không gian và thời gian cần đánh giá, dự báo về môi trường đối với một đề xuất về quyết định chiến lược.

Đánh giá các vấn đề môi trường: Tức là việc dự báo các vấn đề về môi trường (chủ yếu là các tác động tích cực và tiêu cực) có thể xảy ra theo phương án hoặc theo các phương án phát triển khác nhau đã đề ra;

Đề xuất các phương hướng, giải pháp tổng thể về môi trường: Tức là, trên cơ sở xác định được các vấn đề môi trường tiêu cực có thể xảy ra phải đề xuất được các phương hướng, giải pháp tổng thể nhằm khắc phục các vấn đề môi trường xấu có khả năng xảy ra khi triển khai thực hiện quyết định chiến lược, kể cả việc chỉ ra phương hướng và yêu cầu về ĐTM cho các dự án đầu tư ở giai đoạn tiếp theo;

Viết báo cáo DMC: Tức là làm một báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình tiến hành và kết quả ĐMC của một đề xuất về quyết định chiến lược đề làm căn cứ xem xét, phê duyệt quyết định chiến lược đó.

7. Tổ chức thực hiện DMC

Theo quy định của Luật BVMT 2005, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể nào đó phải thành lập một nhóm công tác về ĐMC đồng thời với nhóm công tác về xây dựng chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch đó. Hai nhóm công tác này hoạt động đồng thời với nhau ngay từ đầu của quá trình công tác và thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau từ khâu xây dựng quan điểm, mục tiêu cho đến nội dung, biện pháp của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch để làm sao các khía cạnh về môi trường và phát triển được lồng ghép chặt chẽ và hài hòa vào nhau.

8. ĐMC ở Việt Nam theo luật BVMT năm 2005

8.1 Đối tượng phải tiến hành ĐMC

Điều 14 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng sau đây phải tiến hành ĐMC:

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát triển KT-XH cấp quốc gia

CQK phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước

CQK phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, vùng

Qui hoạch sử dụng đất; Bảo vệ và phát triển rừng; Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng

Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định cụ thể trong Phụ lục 1 của nghị định

PHỤ LỤC I

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CHI TIẾT (Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ)

A Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

I Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội

1 Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước

II Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia

1 Chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia về công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế (bao gồm cả phân ngành của ngành và lĩnh vực đó)

2 Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế không quy định tại phần B, Phụ lục II

III Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

B Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dưới hình thức báo cáo riêng

I Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội

1 Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của các vùng kinh tế – xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế

2 Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

II Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia

1 Quy hoạch phát triển ngành điện, thủy điện, nhiệt điện, năng lượng nguyên tử và điện hạt nhân; khai thác dầu khí, lọc hóa dầu; giấy; hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cao su; dệt may; xi măng; thép; khai thác và chế biến than, quặng sắt, thiếc, nhôm, vonfram, antimon, titan, vàng, đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ khác

2 Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi

3 Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, cảng, hàng không

4 Quy hoạch phát triển đô thị, vật liệu xây dựng, quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại

5 Quy hoạch phát triển du lịch, sân golf

6 Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện

7 Quy hoạch phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

III Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng

1 Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng

2 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi 02 tỉnh trở lên

3 Quy hoạch khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, khoáng sản trên phạm vi 02 tỉnh trở lên

C Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

8.2. Lập báo cáo ĐMC

Báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời với quá trình xây dựng CQK đó.

8.3. Nội dung báo cáo ĐMC

Nội dung của báo cáo ĐMC được quy định tại Điều 16 của Luật BVMT năm 2005 và cụ thể hóa tại Phụ lục 1.3 của Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT). Cấu trúc của báo cáo ĐMC bao gồm các chương, mục như sau:

Mở đầu

Chương 1: Mô tả tóm tắt Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch

Chương 2: Xác định phạm vi DMC và mô tả diễn biến môi trường tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng thực hiện Quy hoạch.

Chương 3: Đánh giá tác động của CKQ tới Môi trường

Chương 5: Những nội dung của CKQ đã được điều chỉnh và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Kết luận và kiến nghị

8.4. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC

Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC đến cơ quan có  trách nhiệm tổ chức thẩm định quy định tại khoản 7 Điều 17 của Luật Bảo vệ môi trường.

Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định được quy định cụ thể trong thông tư số 26/2011/TT_BTNMT:

Điều 5, mục 2, 3, 4 của TT 26/2011/TT-BTNMT quy định như  sau:

Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo DMC chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng gồm

a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.1 Thông tư này;

b) Chín (09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được đóng thành quyển với hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 1.2 và Phụ lục 1.3 Thông tư này;

c) Chín (09) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

d) Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn chín (09) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án cung cấp thêm báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch so với số lượng tài liệu quy định tại điểm b và c khoản này.

8.5. Tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC

1.      Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức việc thẩm định có trách nhiệm thành lập một hội đồng thẩm định gồm ít nhất 07 người với thành phần quy định như sau:

Việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC, Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM ban hành kèm theo Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại chương 4.

Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đến cơ quan tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC và cơ quan phê duyệt dự án; Hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án

Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo ĐMC được quy định như sau:

–         Bộ TN và MT tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với các dự án do Quốc hội, Chính Phủ, Thủ thướng chính phủ phê duyệt

–         Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình

–         Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC: Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ; Quốc hội, thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Các dự án còn lại, thời gian thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 30 ngày làm việc.

Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC được thể hiện dưới dạng biên bản phiên họp của Hội đồng thẩm định theo mẫu quy định tại phụ lục 1.9 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.

8.6. Gửi báo cáo kết quả thẩm định báo cáo ĐMC

Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo bản sao biên bản của hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC được gửi như sau:

–         Bộ trưởng Bộ TN & MT gửi Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ, Quốc hội để làm căn cứ phê duyệt CQK

–         Cơ quan chuyên môn về BVMT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án…

–         Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh.

Điều 8, thông tư 26/2011/TT-BTNMT quy định:

Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm gửi hồ sơ kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bao gồm:

a) Một (01) văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.9 Thông tư này;

b) Một (01) bản sao văn bản của chủ dự án giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

Thời hạn gửi hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo văn bản giải trình của chủ dự án.

Nguồn: http://cie.net.vn/vn/Thu-vien/Bao-cao-Nghien-cuu-MT/DANH-GIA-MOI-TRUONG-CHIEN-LUOC-DMC-VA-SU-PHAT-TRIEN-CUA-DMC-O-VIET-NAM.aspx

Liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ, CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN

Địa chỉ: Số 10 Ngõ 308 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại: 0989.119.036

Email: thngroup.jsc@gmail.com

Website: techngroup.com

Khái Niệm Về Chiến Lược Môi Trường Đô Thị (P2)

Việc chọn biện pháp xử lý rác thải do sinh hoạt phải dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phương và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Hiện nay người ta thường dùng các biện pháp sinh học sau đây để xử lý rác thải: xử lý hiếu khí trong nhà máy, hoặc ủ hiếu khí tại bãi tập trung, tích trữ và ủ yếm khí tại các polygon.Có thể xem việc xử lý phế thải rắn sinh hoạt là giai đoạn cuối cùng của công tác vệ sinh môi trường đô thị. Đây là một quá trình tổng hợp bao gồm thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến. Tất cả các khâu đểu quan trọng như nhau, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác vệ sinh môi trường. Đặc biệt việc phân loại từ khâu thu gom mang ý nghĩa quyết định.Với rác thải công nghiệp, việc xử lý mang tính đa dạng và phải thận trọng hơn nhiều, nếu không có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho môi trường. Việc xử lý bằng chôn ủ trong các polygon đặc biệt, hay nung đốt trong lò nhiệt độ cao, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:+ Trung hoà hoặc khử độc đối với những rác thải độc hại bằng hoá chất thích hợp hoặc phân huỷ ở nhiệt độ cao mà kết quả sản phẩm và quá trình xử lý an toàn cho môi trường.+ Rác thải phóng xạ và nhiễm phóng xạ thực hiện chôn cất an toàn và nằm trong tầm kiểm soát thường xuyên.Ngày nay nguyên lý sử dụng lại phế thải rắn là xu hướng nghiên cứu được quan tâm. Xu hướng này là một trong những chiến lược công nghệ sạch, nó có ý nghĩa tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường tiến tới mục tiêu phát triển bền vững. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 134.106 tấn phế thải rắn công nghiệp thì chứa tới ll,3.106tấn sắt, 0,86.106 tấn nhôm, 0,43.106 tấn kim loại khác, 13.106 tấn thuỷ tinh, trên 60.106 tấn giấy. Nếu đốt khối lượng rác này sẽ thu được một nhiệt lượng tương đương đốt 20.106 tấn dầu mỏ. Hiện nay trong quá trình xử lý một số loại rác, người ta đã thu được nhiên liệu lỏng, than cốc, metanol, amoniac, ure, cồn etilic và các loại vật liệu xây dựng hoặc ứng dụng nguyên lý pin axit đế thu điện năng.Để chống ô nhiễm môi trường đất, không khí và các nguồn nước mặt, nước ngầm, việc xử lý chất thải rắn phải đảm bảo nghiêm ngặt tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình công nghệ đặt ra. Vì thế không thể giải quyết vấn đề rác thải theo kiểu manh mún, mà phải có tính tập trung cao, có Quy hoạch rõ ràng, cụ thể, chính xác, tạo cơ hội tập trung nguồn lực tối đa thì mới giải quyết tốt được, đặc biệt theo xu hướng “sử dụng lại” làm nguyên liệu thứ cấp cho công nghiệp.Với rác thải bệnh viện, hiện nay thường sử dụng phương pháp đốt là chủ yếu. Phương pháp này có thể làm ô nhiễm môi trường không khí song đơn giản dễ làm và khối lượng ít. Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây chỉ ra một hướng mới là làm tiệt trùng rác thải bệnh viện bằng hệ thống thiết bị chuyên dụng, sau đó xử lý cùng rác thải sinh hoạt.c) Ô nhiễm nước và vệ sinh nguồn nước trong đô thịĐô thị là nơi tập trung mọi hoạt động nên lượng nước sử dụng hàng ngày rất lớn, đáp ứng cho các yêu cầu cơ bản sau đây: (1) Cho sản xuất công nghiệp, (2) Cho sinh hoạt đô thị, (3) Phòng cháy chữa cháy, (4) Làm vệ sinh đường sá.Tùy theo mức độ yêu cầu có thể dùng các loại nước cấp với chất lượng khác nhau, nhưng nói chung dù dùng vào mục đích gì cũng phải là nước sạch, nếu không sản phẩm công nghiệp sẽ kém chất lượng, hệ thống cấp nước và thiết bị chuyên dụng sẽ dễ bị phá hỏng vì nước không sạch gây ra ăn mòn, cặn lắng, và mất vệ sinh môi trường.Cấp nước trong đô thị nước ta, về chất lượng được quy định theo tiêu chuẩn TCVN 51 -72 của Nhà nước ban hành, trong đó quy định thành phần tạp chất cho phép trong nước và thành phần vi khuẩn, vi trùng gây bệnh cho con người (tả, lỵ, các vi khuẩn gây bệnh tiêu hoá…)Tính riêng nước sạch sinh hoạt hàng ngày trong gia đình, để thoả mãn yêu cầu tối thiểu cũng phải là 70 – 100 lít/người.ngày (ả Mỹ 380-500 lít/người ngày, Pháp 200-500 lít/người ngày, Singapo 250 – 400 lít/người ngày). Trong các đô thị ở nước ta, số dân đô thị được cấp nước sạch mới khoảng 70%, đặc biệt ở một số đô thị chỉ mới có 30- 40% dân cư được sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước đô thị, còn lại dùng nước giếng khoan hoặc giếng khơi tuỳ thuộc vào điểu kiện thuận lợi của từng khu vực. Để đảm bảo đủ nước cung cấp cho đô thị, thường phải dùng cả nguồn nước ngầm lẫn nguồn nước mặt của những hê thông sông lớn chạy qua. Muốn có đủ nước và nước có chất lượng tốt thì phải giữ cho nguồn nước được trong sạch không bị ô nhiễm. Đây là điều rất khó khăn trong các đô thị. dãc biệt là các đô thị lớn. Lý do ô nhiễm nước mặt là do nước thải đô thị có lương chât bấn lớn

Có nhiều chất thái trong đô thị là nguồn gốc gây ô nhiễm nước, chúng là các chất tồn dư nguồn gốc nước được tạo ra dưới hai dạng nguồn điểm và nguồn phân tán. Nguồn điểm là các nguồn thải trực tiếp vào môi trường nước từ cống xả của các nhà máy công nghiệp hay cống rãnh thành phố. Nguồn phân tán bao gồm các yếu tố tác động đưa vào dòng chẩy sông, rạch, mương, hồ và nước ngầm thông qua dòng rửa trôi trên bề mặt đô thị và quá trình thấm hút. Vì vậy một bãi xử lý chất thải rắn không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, hay một bãi đỗ xe… cũng trở thành nguồn ô nhiễm nước.Do đó tính chất ô nhiễm nước trong các khu vực đô thị khác nhau là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm phát triển và hình thái địa lý của khu vực đô thị đó. Song mức độ ánh hưởng của nó tới môi trường nước phụ thuộc vào mức độ xử lý trước khi xả thải và vào dung lượng thuỷ vực có thể pha loãng. Để dễ nhận biết trong xử lý, người ta thườngchia ra dòng thải công nghiệp và dòng thải sinh hoạt.+ Dòng thải sinh hoạt chứa đa phần là chất hữu cơ có khả năng phân huỷ được, nhưng lại làm hỏng hệ sinh thái thuỷ sinh vì tăng quá mức độ phú dưỡng trong nước. Chúng làm cho các loài tảo ở đây phát triển quá mức (gọi là hiện tượng nước nở hoa). Do sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái thủy sinh không tiêu thụ kịp nên khi tảo chết đi chúng sẽ bị phân huỷ và giải phóng ra độc tố, gây ra hiện tượng thiếu oxy trong nước (chỉ số BOD và COD lớn) làm ảnh hưởng mạnh đến sự sống của sinh vật nước và dẫn đến hệ sinh thái sông hồ đô thị mất cân bằng. Quá trình này kéo dài dẫn đến thành phần sinh vật nước bị chết, các chất hữu cơ không được sinh vật tiêu thụ, tiếp tục phân huỷ do thối rữa nên nước trở thành hôi thối, biến thành nơi cư trú của các loại vi trùng, các yếu tố gây bệnh, các ký sinh trùng đe doạ sức khoẻ cộng đồng đô thị.

Bài Giảng Đánh Giá Tác Động Môi Trường

Đánh giá tác động môi trườngTrịnh Quang HuyBộ môn Công nghệ Môi trườngKhái niệm chungĐịnh nghĩa về Môi trường theo Luật BVMT Việt Nam 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1 Luật BVMT-2003).Các thành phần của môi trường: Có thể chia ra làm 3 thành phần MT chínhMôi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu chi phối bởi con người.Môi trường xã hội là đồng thể các mối quan hệ giữa các cá thể con người. Môi trường nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người

Sơ đồ về mối quan hệ giữaMột số thuật ngữ cần chú ýHệ sinh thái: là một hệ thống các quần thể sinh vật, sống chung, và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó (Điều 2-9; Luật BVMT).Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật…) và hệ sinh thái tự nhiên.Chỉ tiêu môi trường hoặc chỉ thị môi trường (factors, Indicators) là những đại lượng biểu hiện các đặc trưng của môi trường đó tại một trạng thái xác định.Thông số môi trường (Parameters): Là những đại lượng vật lý, hóa học, sinh học cụ thể đặc trưng cho môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng có khả năng phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái nghiên cứu (kể cả đất và đất đai).Tiêu chuẩn MT (Standards): Giá trị được ban hành bởi quốc gia, tổ chức trong vấn đề môi trưườngÔ nhiễm môi trường: là sự biến đổi các thành phẩn môi trưường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vậtGiá trị nền (Alternative Value): Giá trị vốn có trong môi trưường Chỉ số môi trường (Indices, Indexes): là giá trị được tính toán trong một điều kiện môi trường nào đó (khí, nước, đất) theo một số thông số môi trường có ở môi trường đó. Giá trị các thông số môi trường này thu được nhờ các phép đo liên tiếp trong một khoảng thời gian dài hoặc một số phép đo đủ lớn.

Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.Chất gây ô nhiễm là chất ở vật thể rắn, lỏng, khí được thải từ xản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để làm nguyên liệu sản xuất.Chất thải là vật liệu ở thể rắn, lỏng, khí được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khácSức tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thu các chất gây ô nhiễm. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động nhằm cung cấp thông tin phụ vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.Quan hệ giữa phát triển và môi trườngPhát triển kinh tế – xã hội, thường gọi tắt là “phát triển”, là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển là xu hướng tự nhiên của mỗi cá nhân con người hoặc cộng đồng các con người.Trong thực tế luôn luôn song song tồn tại hai hệ thống: hệ thống kinh tế – xã hội và hệ thống môi trường. – Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thông-phân phối, tiêu dùng và tuỹ luỹ, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá, phế thải, lưu thông giữa các phần tử cấu thành hệ thống. – Hệ thống môi trường với các thành phần môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành “môi trường nhân tạo”. Có thể xem như là kết quả tích luỹ một hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con người trong quá trình phát triển trên địa bàn môi trường.Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở lại hệ kinh tế.Một hoạt động sản xuất mà chất thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây tổn hại đến môi trường.Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức là cho nó không thể phục hồi lại được cũng là các hoạt động gây tổn hại môi trường.ĐTM có nhiệm vụ phát hiện, đánh giá mức độ nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục hoặc đình chỉ.Lôgic trong tìm hiểu tác động môi trườngMô hình Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (PSR) của UNEPMở đầu từ mô tả trạng thái, State, bước này gọi tắt là S,Tiến sang phân tích trạng thái được mô tả với xem xét áp lực đã gây nên trạng thái đó, Pressure, bước này gọi tắt là PS,Tiến thêm một bước xem xét các đáp ứng của con người để gây ảnh hưởng tới tình trạng S, đó là các đáp ứng Response, bước này gọi tắt là PSR,

Định nghĩa ĐTM theo Luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó. (Ch 1, điều 3, điểm 20)Định nghĩa ĐTM chiến lược theo luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM CL là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệtnhằm đảm bảo phát triển bền vững. (Ch 1, điều 3, điểm 19)MỤC ĐÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển (trường hợp của Việt Nam là cả cơ sở đang hoạt động). Trước lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc quyết định một dự án phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Nhân tố về môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức do không có công cụ phân tích thích hợp. Thủ tục ĐTM cụ thể là việc bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường (Báo cáo ĐTM) trong hồ sơ xét duyệt kinh tế – kỹ thuật (một cách chặt chẽ có thể gọi là hồ sơ kinh tế – kỹ thuật – môi trường) sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án có đủ điều kiện để đưa ra một quyết định toàn diện và đúng đắn hơn về dự án phát triển đó.

1. ĐGTĐMT nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định, như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.2. ĐGTĐMT tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường để ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.3. Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực hiện thì ĐGTĐMT tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.4. ĐGTĐMT tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đónh góp cho quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc hoà giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chưa tác động)5. Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐGTĐMT và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.7. Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc giám sát, lập báo cáo hàng năm hoặc phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.8. Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.9. ĐGTĐMT được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn và trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.10. Trong nhiều trường hợp, ĐGTĐMT chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy – nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định thực hiện một dự án phát triển, nhưng nó chỉ là một nhân tố bên cạnh những nhân tố khác của sự quyết định như: nhân tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội…

ĐTM không có ý nghĩa phủ quyết đối với quyết định chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như người xây dựng Báo cáo ĐTM không nên đối lập vấn đề bảo vệ môi trường với vấn đề phát triển. Phương pháp làm việc hợp lý nhất là hoà nhập ĐTM với việc đánh giá kinh tế – kỹ thuật – xã hội trong tất cả các bước của dự án phát triểnĐGTĐMT khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự án và những dự án có khả năng thay thế từ công tác ĐGTĐMT sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu quả hơn.ĐGTĐMT có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi phí không cần thiết và đôi khi tránh được những hoạt động lầm, phải khắc phục trong tương lai.ĐGTĐMT giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể nâng cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. VỊ TRÍ CỦA CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN Thông thường hiện nay, các nước trên Thế giới tiến hành hoạt động phát triển kinh tế – xã hội theo một tiến trình từ đầu đến cuối. Dự án đã đi vào vận hành trong thực tế thường được gọi là Cơ sở hoạt động.

Đa số các nước áp dụng các công cụ để quản lý và bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển nói chung như sau: Công cụ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) áp dụng đối với dự án về chính sách/chiến lược, chương trình, quy hoạch/kế hoạch; Công cụ ĐTM áp dụng đối với các dự án đầu tư; và Công cụ Kiểm toán môi trường (KTMT) đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động.DTMĐMCKTMTỞ Việt Nam, ĐTM được coi như là một công cụ”vạn năng” áp dụng cho tất cả các giai đoạn của tiến trình phát triển:

4. Kinh tế: Tác động đến cơ hội có việc làm; khả năng tiếp cận các phương tiện, dịch vụ và việc làm; hạ tầng cơ sở đô thị; khả năng lựa chọn và giá thành hàng hoá, dịch vụ hợp lý, mặt bằng giá địa phương, chi phí hạ tầng cơ sở và khoản đóng góp; thu nhập thực tế, giá đất và hiệu ứng lũy tiến có thể.Chu trình đánh giá tác động môi trường (ĐTM)Mô phỏng quy trình thực hiện ĐTMCÁC BƯỚC THỰC HIỆN TRONG ĐTMBA MỨC ĐỘ ĐTM THEO LUẬT VIỆT NAMTheo Luật BVMT 2006 của Việt Nam quá trình ĐTM của một dự án có thể thực hiện theo các mức độ: Lập đề án BVMT:Lập ĐTM chi tiết, ĐTM bổ sung xét theo chỉ tiêu ngưỡng (theo thông tư và nghị định hiện hành) Lập bản cam kết BVMT: dự án không thuộc loại trên. Khụng cần thiết phải lập bỏo cỏo ĐTMThực hiện theo trình tự ĐTMLập cam kết BVMTCho phép thực hiệnTrình tự rà soát loại dự án với các mức độ yêu cầu ĐTMTiẾN HÀNH ĐTM

Khu vực quy hoạch xây dựng nghĩa trang có 4 nhà dân ở chân đồi, cần được đền bù di chuyển.Nhà dân: 4 nhà cấp 4 đất thổ cư 1000m2Đất vườn đồi: 17.9haAo nuôi cá: 2500m2Cây cối, hoa quả, hoa màuCông trình phụ (bếp, wc, giếng, chuồng lợn, trâu, bò, cống thoát nước, …..)Mộ: 10 cáiKhu vực thực hiện dự án

Cập nhật thông tin chi tiết về Đánh Giá Môi Trường Chiến Lược trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!