Xu Hướng 12/2023 # Công Tác Gia Đình Là Một Nhiệm Vụ Trọng Tâm # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Công Tác Gia Đình Là Một Nhiệm Vụ Trọng Tâm được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hội nghị đã nghe đồng chí Trịnh Thanh Hằng, Ủy viên Đoàn chủ tịch, Trưởng ban Nữ công Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam giới thiệu về những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2023 đối với lao động nữ; nghe TS. Khuất Thu Hồng – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) nói chuyện chuyên đề “Phụ nữ thành công và hạnh phúc gia đình”. Hội nghị đã thu hút gần 500 đại biểu tham dự.

Phó Thống đốc thường trực NHNN Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam Đào Minh Tú phát biểu tại hội nghị chuyên đề

Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2023, tầm nhìn 2030 nhấn mạnh mục tiêu: “Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội”. Thực hiện chiến lược ấy, Công đoàn Ngân hàng Việt Nam luôn đặt công tác gia đình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình, kế hoạch công tác của mình.

Bên cạnh việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình vào các chương trình công tác của tổ chức công đoàn, của Ban Nữ công công đoàn các cấp, Công đoàn Ngân hàng Việt Nam luôn chủ động có văn bản hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới, dân số, gia đình và trẻ em tới các cấp công đoàn để tổ chức thực hiện. Cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và chuyên môn cùng cấp, các cấp công đoàn đã triển khai, thực hiện công tác gia đình một cách đồng bộ, hiệu quả, không phô trương, hình thức, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, người lao động trong công tác gia đình và trẻ em.

Phó chủ tịch cán bộ đoàn viên người lao động, bà Nguyễn Khánh Chi chia sẻ, việc ban hành Bộ luật Lao động 2023 là dấu mốc quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động của Việt Nam theo hướng tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bộ luật đã tích hợp khá đầy đủ những nguyên tắc của các công ước lao động quốc tế, đặc biệt là các công ước cơ bản của ILO. Những chi tiết sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, người sử dụng lao động, quan hệ lao động, thị trường lao động và cả sự phát triển kinh tế, an sinh xã hội.

Phó chủ tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, bà Nguyễn Khánh Chi chia sẻ, với tỷ lệ nữ cán bộ đoàn viên người lao động chiếm gần 60%, công tác nữ công luôn được Công đoàn các cấp quan tâm chỉ đạo sát sao và làm tốt công tác chăm lo và đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho lao động nữ. 100% các đơn vị trong ngành Ngân hàng đều thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và đúng quy định của pháp luật về lao động, như: Hỗ trợ thai sản; tổ chức khám sức khỏe định kỳ; hỗ trợ tiền gửi trẻ mẫu giáo; tham mưu với chuyên môn hỗ trợ thời gian, kinh phí, tạo điều kiện để chị em tham gia các chương trình tập huấn, tọa đàm, hội thi, các hoạt động văn hóa thể thao…

Đồng thời, duy trì việc sơ kết, tổng kết khen thưởng, biểu dương các gia đình cán bộ đoàn viên người lao động tiêu biểu, đẩy mạnh các phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, Phong trào “Giỏi việc ngân hàng, đảm việc nhà” và Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”… qua đó phát hiện, nhân rộng các tấm gương điển hình tiên tiến trong tổ chức, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

Bác Sĩ Gia Đình Có Nhiệm Vụ Như Thế Nào?

1. Định nghĩa và phạm vi nhiệm vụ của bác sĩ gia đình 1.1. Định nghĩa:

Bác sĩ gia đình là bác sĩ đa khoa thực hành. Những bác sĩ này có nhiệm vụ chính là chăm sóc toàn diện và liên tục cho người bệnh. Để hoàn thành tốt công việc, bác sĩ gia đình cần hiểu rõ:

Tình trạng sức khỏe từng người bệnh trong hoàn cảnh và gia đình của họ.

Tiền sử gia đình.

Lối sống của các thành viên.

Bác sĩ gia đình sẽ giúp các thành viên trong gia đình quản lý sức khỏe tốt hơn

1.2. Nhiệm vụ:

Tùy theo chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề mà mỗi bác sĩ sẽ có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Tuy nhiên về căn bản, những bác sĩ này đều có các nhiệm vụ sau:

Theo dõi liên tục sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

Chẩn đoán, xử trí các vấn đề sức khỏe thường gặp.

Thực hiện sàng lọc để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh nguy hiểm của các thành viên trong gia đình.

Tư vấn về sức khỏe và cách phòng ngừa bệnh.

2. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ bác sĩ gia đình 2.1. Giúp cải thiện cuộc sống của các thành viên trong gia đình tốt hơn:

Thông qua các bài kiểm tra sức khỏe đơn giản như đo huyết áp, kiểm tra lượng đường trong máu, nhịp tim,… bác sĩ gia đình sẽ biết được căn bản tình trạng sức khỏe hiện tại của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ tham khảo một số thông tin khác như tiền sử bệnh của gia đình, thói quen thường ngày, tính chất công việc hiện tại,… để đưa ra các lời khuyên giúp các thành viên trong gia đình điều chỉnh lối sống tốt hơn.

2.2. Phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường của sức khỏe:

Một số bệnh lý nguy hiểm như các bệnh đường tiêu hóa, tim mạch, ung thư,… đều có tiến triển khá âm thầm. Ở giai đoạn đầu, hầu hết các bệnh đều không có triệu chứng rõ ràng hoặc giống với các bệnh lý thông thường. Khi đã đến giai đoạn giữa và cuối, các triệu chứng mới dần rõ ràng và gây nhiều ảnh hưởng tồi tệ đến sức khỏe người bệnh. Bác sĩ gia đình sẽ có nhiệm vụ giúp các thành viên trong gia đình quản lý sức khỏe nhằm tránh các tình trạng trên trên xảy ra.

Bác sĩ gia đình sẽ cho bạn biết liệu tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn có đang ổn không

2.3. Tư vấn những vấn đề sức khỏe khó nói:

Một số vấn đề nhạy cảm như tình trạng phụ khoa, sinh hoạt vợ chồng, dậy thì,… khiến nhiều người khó nói khi đến các phòng khám. Trong trường hợp này, bác sĩ gia đình sẽ xem xét những yếu tố căn bản và giải đáp các khúc mắc của bạn. Nếu không có dấu hiệu gì bất thường, bác sĩ sẽ cung cấp các tư vấn để giúp bạn cải thiện các vấn đề trên.

2.4. Hỗ trợ tìm ra nguyên nhân bệnh nhanh chóng:

Thông thường nếu mắc một bệnh bất kỳ, đặc biệt là những bệnh nguy hiểm như ung thư, các bác sĩ chuyên khoa cần rất nhiều thời gian để thực hiện các xét nghiệm nhằm tìm ra nguyên nhân, từ đó có phác đồ điều trị phù hợp. Khi sử dụng dịch vụ bác sĩ gia đình, các thông tin chi tiết về sức khỏe đã được bác sĩ gia đình lưu trữ trước đó. Nếu mắc bệnh, bác sĩ gia đình có thể cung cấp các thông tin sức khỏe cho bác sĩ chuyên khoa, vì thế rút ngắn được thời gian tìm ra nguyên nhân và tăng tỷ lệ thành công cho quá trình điều trị.

2.5. Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí điều trị về sau:

Bác sĩ gia đình sẽ giúp các thành viên trong gia đình có thể cập nhật tình trạng sức khỏe tổng quát thường xuyên. Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, bác sĩ sẽ đề nghị bạn đến các bác sĩ chuyên khoa để thực hiện các xét nghiệm chi tiết hơn nhằm tìm ra bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ. Nhờ đó, bạn có thể tiết kiệm chi phí hơn so với khi chữa bệnh ở giai đoạn giữa và cuối, đồng thời tăng khả năng chữa dứt bệnh hoàn toàn.

3. Làm thế nào để chọn được bác sĩ gia đình uy tín?

Họ còn có bệnh nhân nào ở thời điểm hiện tại không?

Họ có chấp nhận bảo hiểm của bạn không?

Giờ làm việc của họ là khi nào?

Họ có giờ gọi điện không? Nếu có là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Thời gian chờ đợi trung bình để lấy hẹn với bác sĩ là bao lâu?

Bác sĩ gia đình là dịch vụ mang đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, để chọn được dịch vụ chất lượng, bạn cần đến những phòng khám, bệnh viện uy tín để chọn được dịch vụ tốt. Đồng thời, khi có bất kỳ vấn để nào, bạn cũng nên trao đổi thẳng thắn đến bác sĩ để có phương án giải quyết nhanh chóng và phù hợp nhất.

5 Nhiệm Vụ Trọng Tâm Phát Triển Hội Nông Dân Việt Nam

Còn nhiều khó khăn thách thức

Trong diễn văn khai mạc Đại hội, ông Lều Vũ Điều, Phó Chủ tịch Thường trực Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khoá VI nhấn mạnh, trong thời gian qua, hoạt động Hội hướng về cơ sở chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế- xã hội… Nhờ đó, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân được cải thiện rõ rệt…

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Đồng thời, sản xuất nông nghiệp chuyển biến theo hướng hiện đại còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, phát triển chưa bền vững. Tình trạng ô nhiễm môi trường còn diễn ra ở nhiều nơi; an toàn vệ sinh thực phẩm còn là vấn đề gây bức xúc trong xã hội…

Báo cáo chính trị tại Đại hội, ông Thào Xuân Sùng – Ủy viên T.Ư Đảng, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khẳng định: “5 năm qua, Hội nông dân Việt Nam đã phát huy hiệu quả vai trò trung tâm và nòng cốt, giai cấp nông dân đã thực hiện tích cực vai trò chủ thể, góp phần thúc đẩy nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa…”

Bên cạnh kết quả nổi bật đã đạt được, công tác Hội và phong trào nông dân còn có những hạn chế, yếu kém cần quan tâm. Cụ thể, một số nơi công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho nông dân còn hình thức, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, bức xúc của nông dân chưa kịp thời.

“Một số nơi việc xây dựng và tổ chức nhân rộng mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi còn lúng túng. Công tác hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân còn yếu, nhất là tiêu thụ nông sản. Công tác đào tạo nghề cho nông dân hiệu quả chưa cao”, ông Thào Xuân Sùng nhấn mạnh.

Cũng theo Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng hoàn thiện và cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đang tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức gay gắt với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

5 giải pháp trọng tâm

Do đó, trong thời gian tới, để đạt được phương hướng, mục tiêu và các chỉ tiêu đã đề ra, theo Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, cần thực hiện có hiệu quả 5 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.

Thứ nhất, xây dựng tổ chức Hội và giai cấp nông dân Việt Nam vững mạnh. Theo đó, chú trọng tập huấn và kết nạp hội viên là các chủ trang trại, giám đốc các doanh nghiệp, các hợp tác xã phục vụ nông nghiệp, nông thôn, các nhà khoa học, các học sinh phổ thông trung học, sinh viên đại học, cao đẳng là con em nông dân từ 18 tuổi trở lên, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức Hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp và hội viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu và đạt chuẩn theo quy định.

“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát. Xây dựng Ủy ban Kiểm tra các cấp và tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác kiểm tra ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ mới của Hội Nông dân Việt Nam”, Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam nhấn mạnh.

Thứ hai, vận động hội viên, nông dân phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới văn minh và giảm nghèo bền vững

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh cho hội viên, nông dân. Phát triển mạnh mẽ các hình thức tổ chức hợp tác, hợp tác xã.

Đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ, dạy nghề giúp nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh. “Chủ động phối hợp với các ngân hàng giúp nông dân vay vốn sản xuất, kinh doanh. Cung ứng vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm gắn với chuyển giao kỹ thuật, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới, công nghệ sinh học vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu nông sản Việt Nam”, ông Sùng nhấn mạnh.

Đặc biệt, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân tham gia phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp tác, liên kết trong nông nghiệp.

Thứ ba, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Thứ tư, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Theo đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Phát động phong trào nông dân thi đua phát triển sản xuất gắn với bảo vệ đường biên, mốc giới, tích cực bám biển sản xuất gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

Thứ năm, tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế. Theo ông Thào Xuân Sùng, cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại. Tổ chức các đoàn vào, đoàn ra theo hướng thiết thực, hiệu quả. Mở rộng quan hệ với các cơ quan của Liên Hợp quốc, tổ chức quốc tế, đại sứ quán, tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các doanh nghiệp nước ngoài, khai thác các nguồn lực để hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ của Hội. Tổ chức cho cán bộ, hội viên nông dân đi thăm quan, nghiên cứu, lao động, học tập, trao đổi kinh nghiệm, quảng bá nông sản ở trong và ngoài nước.

Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VII sẽ bàn thảo, quyết định 14 chỉ tiêu thi đua trong công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2023-2023. Một trong những mục tiêu quan trọng là phấn đấu 100% cán bộ, hội viên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Hội Nông dân Việt Nam; ít nhất 60% hội viên được truy cập Internet; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách công tác Hội được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức canh tác nông nghiệp và kỹ năng công tác nông vận…

Xác Định Công Tác Quản Lý, Bảo Vệ Rừng Là Nhiệm Vụ Đặc Biệt Quan Trọng

Tiếp tục xác định công tác quản lý, bảo vệ rừng là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, phải thực hiện quyết liệt, thường xuyên, liên tục bằng nhiều giải pháp, biện pháp đồng bộ, đảm bảo kịp thời, thực sự hiệu quả… Ðó là ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Ðồng Ðoàn Văn Việt đối với các sở, ban, ngành, địa phương, các đơn vị chủ rừng về công tác quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR) trong những tháng còn lại của năm 2023.

Mặc dù công tác QLBVR có sự chuyển biến tích cực; trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị được nâng lên; số vụ vi phạm giảm 115 vụ (26%) so với cùng kỳ năm 2023; tuy nhiên, tình trạng ken cây, bỏ hóa chất làm chết cây rừng, chặt hạ cây rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép… còn diễn biến hết sức phức tạp, xảy ra liên tiếp tại nhiều địa phương trong tỉnh; thiệt hại về tài nguyên rừng tăng (diện tích thiệt hại tăng 28%, lâm sản thiệt hại tăng 65% so với cùng kỳ năm 2023); công tác quản lý rừng, đất lâm nghiệp chưa chặt chẽ, vẫn để xảy ra tình trạng tái lấn chiếm đất sau khi giải tỏa; một số dự án đầu tư để xảy ra phá rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; số vụ vi phạm chưa phát hiện được đối tượng chiếm tỷ lệ cao (gần 50% so với tổng số vụ vi phạm); việc điều tra, xử lý các đối tượng vi phạm còn chậm, chưa quyết liệt và triệt để…

Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do một số nơi chính quyền cơ sở, lực lượng chức năng, đơn vị chủ rừng còn thiếu trách nhiệm, chưa thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả trong công tác QLBVR, quản lý đất đai; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chưa hợp lý, chưa liên tục và hiệu quả thấp; chưa có giải pháp, biện pháp phù hợp để người dân nâng cao ý thức trách nhiệm, không tham gia phá rừng, phòng ngừa vi phạm. Mặt khác, còn thiếu sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của hệ thống chính trị trong công tác QLBVR, thậm chí có sự bao che, dung túng của chính quyền cơ sở và lực lượng chức năng cho các đối tượng vi phạm. Ngoài ra, người nhận khoán QLBVR chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác QLBVR, nên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLBVR.

Trước thực trạng nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh Đoàn Văn Việt yêu cầu các cấp, ngành, các đơn vị chủ rừng huy động sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, quyết tâm thực hiện đạt mục tiêu đến cuối năm 2023, độ che phủ rừng đạt từ 54,4 – 54,8%, số vụ vi phạm giảm 20%, diện tích rừng và khối lượng lâm sản thiệt hại giảm 20% so với năm 2023…

Chủ tịch UBND tỉnh cũng yêu cầu Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố tập trung điều tra, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục; kịp thời xử lý nghiêm, công khai các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp điều tra xử lý các vụ phá rừng trên địa bàn mà báo chí phản ánh vừa qua. Chủ động thành lập các chuyên án đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các đường dây, băng nhóm phá rừng, hủy hoại rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản; lấn chiếm, sang nhượng đất lâm nghiệp trái phép; cử lực lượng công an tham gia ngay từ đầu để củng cố chứng cứ, nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác điều tra, xử lý vi phạm.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chủ tịch UBND tỉnh, tin tưởng rằng mục tiêu đến cuối năm 2023: độ che phủ rừng từ 54,4 – 54,8%, số vụ vi phạm giảm 20%, diện tích rừng và khối lượng lâm sản thiệt hại giảm 20% so với năm 2023… là hoàn toàn khả thi.

Nguồn: Báo Lâm Đồng

Hộ Gia Đình Là Gì ? Trách Nhiệm Của Thành Viên Hộ Gia Đình ?

1. Quy định chung của pháp luật về hộ gia đình

Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và tài sản riêng của các thành viên nhưng được thoả thuận gộp vào khối tài sản chung. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lãm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.

2. Hộ gia đình trong quan hệ dân sự ?

Trường hợp hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia tình là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết. Trường họp thành viên của hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác uỷ quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện. Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lí của giao dịch được áp dụng theo quy định tại các điều 130,142 và 143 BLDS năm 2023.

Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia đình hoặc người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Vỉệc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013).

3. Trách nhiệm của thành viên hộ gia đình ?

Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của BLDS năm 2023.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thoả thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng kí, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thoả thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu càu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 BLDS năm 2023. Trường hợp các bên không có thoả thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.

Trân trọng./.

Đề Cương Bài Giảng: Gia Đình Và Công Tác Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa

1. Khái niệm, vai trò, vị trí, chức năng của gia đình 1.1. Khái niệm Gia đình là vấn đề lịch sử xã hội, có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống con người. Các học giả xưa nay, phương Đông hay phương Tây dù có khác nhau nhưng đều quan niệm chung rằng: Gia đình là một nhóm người ràng buộc với nhau bởi quan hệ huyết thống, đạo đức và pháp lý. Theo điều 8-Luật Hôn nhân và Gia đình của Việt Nam: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định Luật này; “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. 1.2. Vai trò vị trí, chức năng của gia đình a) Vai trò, vị trí của gia đình – Lịch sử đã chứng minh: Cá nhân-gia đình-làng xã-tổ quốc là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời, yếu tố tích cực hay tiêu cực của mỗi nhân tố này đều ảnh hưởng không nhỏ đến sự hưng thịnh của mỗi quốc gia trong đó gia đình là một thiết chế xã hội quan trọng, là nền tảng của xã hội và quốc gia. Gia đình là một xã hội thu nhỏ, là tổng hợp các quan hệ giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, danh dự, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. – Gia đình là tế bào của xã hội do đó văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Qua nhiều thời kỳ phát triển của đất nước, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt Nam, như: Lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách… vẫn được giữ gìn, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Vai trò của gia đình đối với các thành viên: 1. Chăm sóc và giáo dục trẻ em 2. Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi 3. Thực hiện an sinh xã hội, chăm sóc người ốm, người tàn tật, khuyết tật 4. Phát triển kinh tế 5. Chăm sóc sức khoẻ, luyện tập thể dục thể thao Vai trò của gia đình đối với cộng đồng và xã hội: 1. Giáo dục các thành viên thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước 2. Giữ gìn, kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, hương ước, quy ước của địa phương 3. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội 4. Thực hiện bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình 5. Phối hợp với nhà trường, các tổ chức xã hội trong giáo dục con người 6. Giáo dục đạo đức và hướng nghiệp Vai trò của gia đình quan trọng như vậy; năm 1983 tổ chức UNESCO của Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết và “Thập kỷ phát triển văn hoá thế giới” (1988- 1997), phát động lấy năm 1994 là “Năm quốc tế gia đình” với biểu tượng mái nhà và trái tim bên trong. Nước ta từ năm 2001 đã chọn ngày 28 tháng 6 hàng năm là “Ngày gia đình Việt Nam”. b) Chức năng của gia đình Gia đình gồm có các chức năng như sau: – Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người – Chức năng kinh tế – Chức năng giáo dục, xã hội hoá cá nhân – Chức năng thoả mãn nhu cầu tinh thần, tâm lý tình cảm Từ các chức năng cơ bản đó mà gia đình có các vai trò rất quan trọng đối với con người và xã hội. Gia đình là đơn vị kinh tế nhỏ nhất, vừa là đơn vị văn hóa nhỏ nhất của xã hội, là tế bào của xã hội và là môi trường đầu tiên cho việc giáo dục và hình thành nhân cách con người. 2. Văn hóa gia đình và xây dựng gia đình văn hóa, nội quan trọng trong công tác dựng đời sống văn hóa ở cơ sở 2.1. Văn hoá gia đình – một bộ phận của văn hoá dân tộc Gia đình là tế bào của xã hội do đó văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Quá trình hình thành văn hoá dân tộc cũng là quá trình hình thành văn hoá gia đình. Chính gia đình là một thiết chế văn hoá góp phần tạo dựng nên một xã hội có văn hoá, văn hoá gia đình được hình thành trên cơ sở nền tảng của văn hoá dân tộc, là thước đo giá trị văn hoá dân tộc. Xã hội càng phát triển, càng phản ánh sự đa dạng phong phú trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội phần nhiều được hình thành từ gia đình. Gia đình càng hoàn thiện, càng ổn định và có văn hoá sẽ góp phần xây dựng lối sống, nếp sống tốt đẹp cho xã hội. Khi gia đình và xã hội không gắn kết, đồng phát triển sẽ tạo nên sự trì trệ, xáo trộn và mất ổn định xã hội… Hiện nay, Văn hoá gia đình Việt Nam đang đứng trước sự lựa chọn các giá trị như sau: 1. Giữ nếp văn hoá gia đình truyền thống nguyên dạng với kiểu gia đình tam tứ đại đồng đường, trong đó các thế hệ trong gia đình sống theo đạo lý “kính trên, nhường dưới”, “chị ngã, em nâng”… Người già quyết định tối cao và được chăm sóc chu đáo. Cá nhân không được quyền quyết định, ít được quyền dân chủ, có tính bảo thủ, có khi cản trở sự phát triển. 2. Xây dựng gia đình hiện đại chỉ có 2 thế hệ, đề cao tự do cá nhân một cách tuyệt đối, cắt rời ít liên hệ với quá khứ, cội nguồn. Do đó xảy ra tình trạng nhiều người già lâm vào tình trạng cô đơn ít được chăm sóc chu đáo. 3. Xây dựng gia đình hiện đại, giàu có, ít con, hạnh phúc trên cơ sở văn hóa gia đình truyền thống, có sự giúp đỡ, hỗ trợ giữa các thế hệ, bảo lưu có chọn lọc giá trị văn hoá gia đình truyền thống. Đây là xu thế phù hợp nhất tạo nên gia đình tiên tiến, vừa hiện đại, giàu bản sắc dân tộc, đây chính là mô hình gia đình văn hoá chúng ta cần xây dựng. 2.2. Nội dung công tác xây dựng gia đình văn hoá 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của phong trào xây dựng gia đình văn hoá Cuộc vận động có tiền thân ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20-3-1947 dưới bút danh Tân Sinh, Bác Hồ đã viết tác phẩm “Đời sống mới” Người viết: “Mỗi người làm đúng theo đời sống mới thì đời trong một nhà cũng dễ thôi. Cũng như mỗi viên đá trơn tru vững chắc, thì chỉ cần một ít vôi là đắp thành một bức tường tốt. Về tinh thần thì phải trên thuận, dưới hoà, không thiên tư ai. Bỏ thói hành hạ mẹ chồng nàng dâu, gì ghẻ ghét bỏ con chồng. Về vật chất, từ ăn mặc đến việc làm phải ăn đều, tiêu sài có kế hoạch, có ngăn nắp. Cưới hỏi, giỗ, tết, nên giản đơn, tiết kiệm. Trong nhà, ngoài vườn phải luôn sạch sẽ, gọn gàng. Đối với xóm giềng phải thân mật và sẵn lòng giúp đỡ. Đối với việc làng, việc nước phải hăng hái làm gương. Người trong nhà, ai cũng biết chữ. Luôn luôn cố gắng làm cho nhà mình thành một nhà kiểu mẫu trong làng, một nhà như thế nhất định sẽ phát đạt” Năm 1960, 6 gia đình ở thôn Ngọc Tỉnh, xã Ngọc Long, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (gồm gia đình ông Luyện Văn Để, Đinh Văn Để, Đinh Văn Khắc, Luyện Văn Ân, Nguyễn Văn Tục, Đỗ Văn Thức) đã thống nhất bàn bạc, giúp nhau trong sản xuất, dạy bảo con cái chăm ngoan học tập, giúp đỡ láng giềng lúc khó khăn. Đây được coi là mô hình gia đình văn hoá đầu tiên, Bộ Văn hoá (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) có chủ trương nhân rộng mô hình này. Năm 1962, tại Hội nghị phổ biến nhân rộng mô hình xây dựng Gia đình văn hoá tại Hải Phòng, Bộ Văn hoá đã công nhận 6 gia đình văn hoá này và tặng cho thôn Ngọc Tình (tỉnh Hưng Yên) bức trướng, đề tặng chiếc nôi của phong trào xây dựng gia đình văn hoá, đồng thời phát động phong trào xây dựng gia đình văn hoá trên phạm vi cả nước. Mục đích của phong trào nhằm đoàn kết giúp đỡ để gia đình hoà thuận, bình đẳng, dân chủ, tiến bộ, hạnh phúc, góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Ngày 15-3-1975, Bộ Văn hoá Thông tin và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch về việc đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Gia đình văn hoá mới (Nay là Gia đình văn hoá), tiêu chuẩn gia đình văn hoá mới thời kỳ này là: – Xây dựng gia đình hoà thuận, dân chủ, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. – Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch: Sản xuất, tiêu dùng tiết kiệm; đoàn kết xóm giềng tốt. – Thực hiện đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1975-1985: Phong trào phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Từ 1986 đến 1990: Thời kỳ đổi mới, thay đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán, khiến cho nguồn chi cho phong trào giảm sút, ngành Văn hoá, Thông tin, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương vẫn cố gắng duy trì phong trào nhưng kết quả có hạn chế. Từ 1990-2000: Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương đã đề ra nội dung tiêu chuẩn gia đình văn hoá như sau: Xây dựng gia đình no ấm, hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình Đoàn kết xóm giềng Thực hiện nghĩa vụ công dân Ngày 16-7-1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá đã được đề cập một cách cấp thiết: “Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình văn hoá. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa Gia đình- Nhà trường-Xã hội” Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) với 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 nhóm giải pháp, trong đó: Cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” là một trong 4 nhóm giải pháp thực hiện nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Phong trào này bao gồm 7 phong trào cụ thể, trong đó có Phong trào Xây dựng gia đình văn hoá do Bộ Văn hoá-Thông tin (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) chủ trì. Bộ Văn hoá-Thông tin đã ban hành Quyết định số 01/2002/QĐ-BVHTT ngày 2-1-2002 Quy chế công nhận danh hiệu “gia đình văn hoá”, “làng văn hoá”, “khu phố văn hoá”, tiêu chuẩn Gia đình văn hoá gồm: Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình Đoàn kết tương trợ cộng đồng dân cư Năm 2011, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá hiện nay vẫn được kế thừa có chọn lọc với những yếu tố của gia đình truyền thống Việt Nam. 2.2.2. Tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hóa hiện nay Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch quy định gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau:

1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:

a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;

b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;

c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;

d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.

2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:

a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;

b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;

c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;

d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.

2.2.3. Điều kiện, thủ tục công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận. 1. Điều kiện công nhận: a) Đạt các tiêu chuẩn quy định như trên b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 01 năm. 2. Hồ sơ đề nghị gồm có: a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá” (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị). 3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm. 4. Khu dân cư tổ chức công bố Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân cư. 5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 2.2.4. Một số nội dung về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng gia đình văn hoá trong giai đoạn hiện nay – Xây dựng Gia đình văn hóa là một trong những phong trào xây dựng đời sống văn hóa đầu tiên, có quá trình phát triển thường xuyên, liên tục, ngày càng sâu rộng. Nội dung, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa được kế thừa và phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Từ phong trào của quần chúng, danh hiệu Gia đình văn hóa cùng với danh hiệu Làng văn hóa đã trở thành danh hiệu thi đua Nhà nước, được Luật Thi đua khen thưởng ghi nhận. Tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hóa theo Điều 29 Luật Thi đua khen thưởng được Bộ Văn hóa-Thông tin cụ thể hóa trong Quy chế 62, đề cao vai trò của Gia đình văn hóa trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gắn việc xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc với đoàn kết, tương trợ xóm giềng; đề cao yếu tố văn hóa phát triển trong việc tổ chức xây dựng gia đình trở thành Gia đình văn hóa, đáp ứng yêu cầu về sự phát triển của gia đình trong thời đại hiện nay.Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào xây dựng Gia đình văn hóa tập trung vào một số nội dung như sau: – Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, củng cố và nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn cấp xã về ý nghĩa, tầm quan trọng và nội dung của công tác gia đình nói chung, xây dựng Gia đình văn hóa nói riêng. – Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã và các Ban Vận động cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, cần tổ chức điều tra, khảo sát, phân loại gia đình trên địa bàn, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện phong trào phù hợp. – Tổ chức việc học tập, nắm vững nội dung, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đến từng hộ, từng thành viên của các hộ gia đình, đồng thời, tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng Gia đình văn hóa trên hệ thống truyền thanh công cộng, các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan trên địa bàn. – Tổ chức đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, trên cơ sở tự giác, tự nguyện của các gia đình, sự tuyên truyền, vận động của các đoàn thể quần chúng. – Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các ngành, đoàn thể quần chúng, sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, các đoàn viên, hội viên, tạo thành lực lượng nòng cốt trong phong trào xây dựng Gia đình văn hóa. – Tăng cường các hoạt động tự quản cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền, vận động, thuyết phục, đôn đốc, nhắc nhở các gia đình đã đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, phấn đấu thực hiện tốt các tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa. – Gắn phong trào xây dựng Gia đình văn hóa với các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, đặc biệt là thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa hiện nay ở địa phương cơ sở. – Xây dựng, biểu dương, tôn vinh và nhân rộng các gia đình văn hóa tiêu biểu, tạo nên mũi nhọn cho phong trào xây dựng Gia đình văn hóa. – Tổ chức cho các gia đình tự đánh giá (hoặc chấm điểm) về kết quả thực hiện các tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hóa, trước khi đưa ra các cuộc họp ở khu dân cư, lấy ý kiến của nhân dân để bình bầu Gia đình văn hóa hàng năm. – Ban Vận động ở khu dân cư tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm. Khu dân cư tổ chức công bố quyết định công nhận Gia đình văn hóa và ghi Sổ vàng Gia đình văn hóa vào dịp Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc, 18/11 hàng năm. – Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của người dân, đáp ứng được nguyện vọng tâm tư tình cảm mới tạo được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công của phong trào xây dựng gia đình văn hoá. 2.2.5. Về yêu cầu của công tác xây dựng gia đình văn hóa – Được triển khai thường xuyên, liên tục trở thành nhiệm vụ quan trọng được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện để thực hiện tốt. – Phải có nội dung, tiêu chí phù hợp với đặc điểm bản sắc, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, của từng thời kỳ, giai đoạn phát triển xã hội của mỗi địa phương. – Việc xây dựng gia đình văn hóa thuộc ý thức tự nguyện của mỗi gia đình, từng người dân do đó phải có phương pháp tuyên truyền vận động để nhân dân tự nguyện tham gia, tránh gò ép, cứng nhắc. – Việc xây dựng gia đình văn hóa cần được phát triển rộng nhưng phải chú ý đến chiều sâu, chú trọng chất lượng thực chất của phong trào, chất lượng của mỗi gia đình văn hóa, không chạy theo hình thức, bệnh thành tích chủ nghĩa, làm giảm giá trị danh hiệu gia đình văn hóa, giảm ý nghĩa giáo dục và hiệu quả tích cực của phong trào.

Phòng VHVN (Tổng hợp từ Trang tin điện tử Văn hóa – Thể thao và Du lịch)

Cập nhật thông tin chi tiết về Công Tác Gia Đình Là Một Nhiệm Vụ Trọng Tâm trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!