Xu Hướng 3/2023 # Chuyên Mục: Tìm Hiểu Luật Kế Toán (Phần 1) .Công An Tra Vinh # Top 11 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chuyên Mục: Tìm Hiểu Luật Kế Toán (Phần 1) .Công An Tra Vinh # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Chuyên Mục: Tìm Hiểu Luật Kế Toán (Phần 1) .Công An Tra Vinh được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phổ biến giáo dục pháp luật

Chuyên mục: Tìm hiểu Luật Kế toán (Phần 1)

Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Luật kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp. 2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước. 3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước. 4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác. 7. Người làm công tác kế toán. 8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. 9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. 3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. 4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính. 6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị. 8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. 9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. 10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. 11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này. 12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. 13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. 14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. 15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán. 16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. 17. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Điều 4. Nhiệm vụ kế toán 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Điều 5. Yêu cầu kế toán 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. 4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước. 6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được. Điều 6. Nguyên tắc kế toán 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này. 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch. Điều 7. Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán 1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính. 2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. 3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Điều 8. Đối tượng kế toán 1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm: a) Tiền, vật tư và tài sản cố định; b) Nguồn kinh phí, quỹ; c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước; e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; g) Nợ và xử lý nợ công; h) Tài sản công; 2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này. 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm: a) Tài sản; b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác; d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; 4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm: a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này; b) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng; c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá. Điều 9. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết 1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. 2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau: a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết; b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động. Điều 10. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán 1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính. 4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Điều 11. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán 1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. 2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). 3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 12. Kỳ kế toán 1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau: a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế; b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. 2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau: a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực. 4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng. Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác. 2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này. 5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. 6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này. 7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. 8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này. 9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức. 10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán. 11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này. 12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. 13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình. 14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán. Điều 14. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán 1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp luật. 2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán 1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. 2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.   …(còn tiếp)…

VT

Tìm Hiểu Bảng Cân Đối Kế Toán

Đối với những bạn làm trong lĩnh vực kinh tế thì thuật ngữ balance sheet không còn xa lạ. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu được tường tận về vấn đề này. Nếu bạn đang muốn theo đuổi nghề kế toán thì hãy tham khảo bài viết sau của chúng tôi để có giải mã được

Định nghĩa bảng cân đối kế toán – Balance Sheet là gì?

Khi nhận định, đánh giá tình hình hoạt động, tài chính của một doanh nghiệp, báo cáo tài chính là tài liệu không thể bỏ qua. Hệ thống các số liệu tổng hợp được cho bạn nắm rõ về tài sản, nguồn vốn, luồng tiền, hoạt động của công ty.

Vậy bảng cân đối kế toán hay với tên tiếng anh balance sheet là gì? Loại báo cáo tài chính này cung cấp thông tin về tổng tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu của công ty ở thời điểm cuối tháng. Dựa vào số liệu tổng hợp trong bảng cân đối kế toán, người xem có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như báo cáo vị thế hay báo cáo tình hình tài chính. Loại báo cáo tài chính này cho phép đánh giá tình trạng kinh doanh ở thời điểm nhất định.

Trong bảng này sẽ có 2 giá trị lớn là tài sản và nguồn vốn. Để nhận định chính xác, người xem cần phân tích bằng cách sử dụng bảng cân đối kỳ trước hoặc báo cáo tài chính khác để so sánh số liệu.

Những số liệu trong bảng cân đối kế toán thể hiện rõ ràng tình trạng tài sản và nguồn vốn của công ty. Đây là căn cứ có độ tin cậy cao để ngân hàng cấp dự án vốn hay đối tác quyết định hợp tác.

Bảng cân đối kế toán tóm tắt khái quát và chi tiết tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó, những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc cá nhân thường sử dụng bảng cân đối kế toán đơn giản. Còn các công ty lớn sẽ có bảng báo cáo tài chính phức tạp hơn để đưa vào báo cáo thường niên.

Những doanh nghiệp lớn có thể làm bảng cân đối kế toán riêng cho từng phân khúc kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung, tài liệu kế toán này sẽ trình bày cùng với số liệu của kỳ trước để dễ dàng so sánh và phân tích.

Đặc điểm của Balance Sheet là gì?

Bảng cân đối kế toán có hai phần chính là tài sản và nguồn vốn. Những tài khoản sẽ được sắp xếp theo khả năng thanh khoản. Nguyên tắc của loại báo cáo tài chính này là Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Bản chất của bảng cân đối kế toán là phần tài sản và phần nguồn vốn phải ngang bằng nhau. Vì thế, vấn đề cần giải quyết là tìm ra tỷ lệ tối ưu giữa phần sở hữu và phần vay mượn, có nên sở hữu toàn bộ tài sản hay không.

Bảng cân đối kế toán có nhiều điểm khác biệt rõ rệt với những loại báo cáo tài chính khác. Một số đặc điểm chủ yếu nổi bật hơn cả là các chỉ tiêu được tổng hợp dưới hình thái giá trị. Toàn bộ tài sản vô hình và hữu hình đều được biểu hiện tồn tại bằng tiền.

Một phần của bảng cân đối kế toán biểu hiện tài sản cấu thành của doanh nghiệp và phần còn lại là nguồn hình thành tài sản. Bởi thế, tổng hai phần tài sản và nguồn vốn luôn có kết quả bằng nhau.

Mọi thông tin, tin tức xin liên hệ theo địa chỉ bên dưới: Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Bất Động Sản An Khang Địa chỉ: 88 Vũ Tông Phan, phường An Phú, quận 2, Tp. HCMHotline: 0822 6789 33 (Kinh doanh)Email: marketing@ankhangreal.vn

Quyền Lợi Của Cá Nhân Theo Quy Định Của Luật An Ninh Mạng .Công An Tra Vinh

Theo khoản 1 Điều 2 của Luật An ninh mạng quy định: “An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Từ khái niệm này và qua nghiên cứu các nội dung trong Luật An ninh mạng, có thể thấy Luật An ninh mạng trực tiếp bảo vệ 05 quyền con người sau đây: (1) Quyền sống, quyền tự do cá nhân; quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ; (2) Quyền không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở hoặc thư tín; (3) Quyền không bị xâm hại danh dự hay uy tín cá nhân; (4) Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo của công dân; (5) Quyền tự do ngôn luận, tự do biểu đạt của công dân. Việc bảo vệ các quyền này được thể hiện trong các điều luật của Luật An ninh mạng như sau: Điều 8 Luật An ninh mạng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong an ninh mạng như: (1) Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xuyên tạc lịch sử; thông tin sai sự thật,… (2) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia,… (3) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin,… (4) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng; (5) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân để trục lợi. Quy định này thể hiện được bảo vệ khi tham gia hoạt động trên không gian mạng trước các thông tin xấu độc xâm phạm tới danh dự, uy tín, nhân phẩm, các hoạt động tấn công mạng, gián điệp mạng, khủng bố mạng hoặc các hành vi khác gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng thể hiện rõ ràng sự bình đẳng trước pháp luật, các hành vi này không ngoại lệ với bất kỳ ai, cá nhân trong nước hay ngoài nước. Ngược lại, với các hành vi nghiêm cấm này thể hiện rõ con người luôn được pháp luật bảo vệ trước các mối đe dọa từ trong xã hội đối với quyền sống, quyền tự do và quyền bình đẳng trước pháp luật. Điều 16 của Luật An ninh mạng quy định về phòng ngừa, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật, cũng như yêu cầu lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để loại bỏ các thông tin vi phạm pháp luật. Điều này có nghĩa là người dân đã có công cụ rõ ràng hơn để bảo vệ mình khi bị các thông tin xấu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp. Điều 17 Luật An ninh mạng quy định phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng. Đây là quy định tiến bộ, cụ thể hóa Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, theo đó, “các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Từ quy định này của Luật An ninh mạng sẽ giúp bảo vệ người dân trước các hoạt động gián điệp mạng, bảo vệ được bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng. Qua đó, không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở và thư tín. Điều 18 Luật An ninh mạng quy định phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Quy định này giúp bảo vệ người dân khỏi các hoạt động tội phạm mạng, như chiếm đoạt tài sản, trộm cắp thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng,… Qua đó, bảo vệ được quyền tự do của công dân không bị xâm phạm trên không gian mạng. Điều 19 Luật An ninh mạng trao công cụ để bảo vệ người dân khỏi hoạt động tấn công mạng, như tán phát mã độc, tấn công từ chối dịch vụ… Điều 26 của Luật An ninh mạng “gia cố” thêm công cụ để bảo vệ người dân khỏi các thông tin xấu độc bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm loại bỏ những nguồn phát tán thông tin xấu thông qua việc không hoặc ngừng cung cấp dịch vụ cho những đối tượng này. Đồng thời, giúp bảo vệ thông tin cá nhân, bí mật cá nhân của người dân, tránh bị thu thập và lạm dụng (trường hợp dữ liệu cá nhân người dùng Facebook bị lạm dụng vào hoạt động chính trị). Với việc yêu cầu một số doanh nghiệp nước ngoài đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, tức là có pháp nhân tại Việt Nam sẽ giúp người dân có quyền được quản lý, sử dụng và khiếu nại về dữ liệu của mình. Trẻ em được bảo vệ đặc biệt trên không gian mạng. Các nội dung  Theo các Điều 27, 32, 33, 34 Luật An ninh mạng quy định về nghiên cứu, phát triển an ninh mạng; tuyển chọn, đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ an ninh mạng; phổ biến kiến thức về an ninh mạng. Từ các quy định này có thể thấy công dân được tham gia, thừa hưởng các chính sách về an ninh mạng của Nhà nước như: nghiên cứu, phát triển an ninh mạng; nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức an ninh mạng. Đồng thời, thể hiện được quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Cũng theo quy định của Luật An ninh mạng, cá nhân được lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bảo vệ khi tham gia hoạt động trên không gian mạng, khi lực lượng chuyên trách được trao quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng cần thiết (Điều 5), giúp lực lượng này hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, đồng nghĩa sẽ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hữu hiệu hơn. Quyền lợi của cá nhân sẽ bảo đảm khi mọi người dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm cộng đồng về an ninh mạng sẽ được tăng cường hơn, khi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý hệ thống thông tin và cung cấp dịch vụ trên không gian mạng được xác định trách nhiệm cụ thể, góp phần quan trọng hình thành không gian mạng an toàn, lành mạnh.

Với phạm vi điều chỉnh của Luật An ninh mạng, các tổ chức, cá nhân được hoạt động trên một môi trường không gian mạng quốc gia sẽ được bảo đảm an toàn, lành mạnh hơn trước, hạn chế tối đa các yếu tố, nguy cơ xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như: bị đánh cắp thông tin cá nhân; bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản; bị vu khống, làm nhục, công kích bôi nhọ; hạn chế mã độc; loại bỏ dần các hành vi đánh bạc, cá độ, tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy, kích động bạo lực, mại dâm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng; bảo vệ chặt chẽ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng; trẻ em được bảo vệ trên không gian mạng…; bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài về sự quản lý, tương thích các quy định của pháp luật và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện.Theo khoản 1 Điều 2 của Luật An ninh mạng quy định: “An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Từ khái niệm này và qua nghiên cứu các nội dung trong Luật An ninh mạng, có thể thấy Luật An ninh mạng trực tiếp bảo vệ 05 quyền con người sau đây: (1) Quyền sống, quyền tự do cá nhân; quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ; (2) Quyền không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở hoặc thư tín; (3) Quyền không bị xâm hại danh dự hay uy tín cá nhân; (4) Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo của công dân; (5) Quyền tự do ngôn luận, tự do biểu đạt của công dân. Việc bảo vệ các quyền này được thể hiện trong các điều luật của Luật An ninh mạng như sau:Điều 8 Luật An ninh mạng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong an ninh mạng như: (1) Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xuyên tạc lịch sử; thông tin sai sự thật,… (2) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia,… (3) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin,… (4) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng; (5) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân để trục lợi. Quy định này thể hiện được bảo vệ khi tham gia hoạt động trên không gian mạng trước các thông tin xấu độc xâm phạm tới danh dự, uy tín, nhân phẩm, các hoạt động tấn công mạng, gián điệp mạng, khủng bố mạng hoặc các hành vi khác gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng thể hiện rõ ràng sự bình đẳng trước pháp luật, các hành vi này không ngoại lệ với bất kỳ ai, cá nhân trong nước hay ngoài nước. Ngược lại, với các hành vi nghiêm cấm này thể hiện rõ con người luôn được pháp luật bảo vệ trước các mối đe dọa từ trong xã hội đối với quyền sống, quyền tự do và quyền bình đẳng trước pháp luật.Điều 16 của Luật An ninh mạng quy định về phòng ngừa, xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật, cũng như yêu cầu lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để loại bỏ các thông tin vi phạm pháp luật. Điều này có nghĩa là người dân đã có công cụ rõ ràng hơn để bảo vệ mình khi bị các thông tin xấu xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp.Điều 17 Luật An ninh mạng quy định phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng. Đây là quy định tiến bộ, cụ thể hóa Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, theo đó, “các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Từ quy định này của Luật An ninh mạng sẽ giúp bảo vệ người dân trước các hoạt động gián điệp mạng, bảo vệ được bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng. Qua đó, không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở và thư tín.Điều 18 Luật An ninh mạng quy định phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Quy định này giúp bảo vệ người dân khỏi các hoạt động tội phạm mạng, như chiếm đoạt tài sản, trộm cắp thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng,… Qua đó, bảo vệ được quyền tự do của công dân không bị xâm phạm trên không gian mạng. Điều 19 Luật An ninh mạng trao công cụ để bảo vệ người dân khỏi hoạt động tấn công mạng, như tán phát mã độc, tấn công từ chối dịch vụ…Điều 26 của Luật An ninh mạng “gia cố” thêm công cụ để bảo vệ người dân khỏi các thông tin xấu độc bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm loại bỏ những nguồn phát tán thông tin xấu thông qua việc không hoặc ngừng cung cấp dịch vụ cho những đối tượng này. Đồng thời, giúp bảo vệ thông tin cá nhân, bí mật cá nhân của người dân, tránh bị thu thập và lạm dụng (trường hợp dữ liệu cá nhân người dùng Facebook bị lạm dụng vào hoạt động chính trị). Với việc yêu cầu một số doanh nghiệp nước ngoài đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, tức là có pháp nhân tại Việt Nam sẽ giúp người dân có quyền được quản lý, sử dụng và khiếu nại về dữ liệu của mình.Trẻ em được bảo vệ đặc biệt trên không gian mạng. Các nội dung bảo vệ trẻ em trên không gian mạng được quy định tại Điều 29 Luật An ninh mạng. Trong đó, yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, cơ quan, tổ chức, cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc và các cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ trẻ em khi trẻ em tham gia không gian mạng; yêu cầu lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền của trẻ em trên không gian mạng.Theo các Điều 27, 32, 33, 34 Luật An ninh mạng quy định về nghiên cứu, phát triển an ninh mạng; tuyển chọn, đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ an ninh mạng; phổ biến kiến thức về an ninh mạng. Từ các quy định này có thể thấy công dân được tham gia, thừa hưởng các chính sách về an ninh mạng của Nhà nước như: nghiên cứu, phát triển an ninh mạng; nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức an ninh mạng. Đồng thời, thể hiện được quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.Cũng theo quy định của Luật An ninh mạng, cá nhân được lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bảo vệ khi tham gia hoạt động trên không gian mạng, khi lực lượng chuyên trách được trao quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng cần thiết (Điều 5), giúp lực lượng này hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, đồng nghĩa sẽ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hữu hiệu hơn.Quyền lợi của cá nhân sẽ bảo đảm khi mọi người dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm cộng đồng về an ninh mạng sẽ được tăng cường hơn, khi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý hệ thống thông tin và cung cấp dịch vụ trên không gian mạng được xác định trách nhiệm cụ thể, góp phần quan trọng hình thành không gian mạng an toàn, lành mạnh.

Phan Minh Thuận

Tìm Hiểu Về Khái Niệm Dịch Vụ Kế Toán

Kế toán là gì?

Kế toán là quá trình ghi chép và tổng hợp các thông tin kinh tế của doanh nghiệp để có thể tiếp tục lập kế hoạch, cân nhắc chi tiêu cho doanh nghiệp.

Kế toán tài chính : đáp ứng môi trường bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông và ngân hàng.

Kế toán doanh nghiệp : đáp ứng môi trường bên trong của doanh nghiệp như cá thể cấp cao của doanh nghiệp.

Ảnh hưởng của kế toán đến sự phát triển của doanh nghiệp

Kế toán là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo sự an toàn, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp phát triển chính là nhờ vào quá trình quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Những doanh nghiệp nên cần sử dụng dịch vụ kế toán

Việc lựa chọn sử dụng dịch vụ kế toán trở nên vô cùng tiện lợi đối với các đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài chưa biết rõ hệ thống luật pháp Việt Nam.

Dịch vụ kế toán là biện pháp hợp lý cho những doanh nghiệp mới thành lập, gặp khó khăn và thiếu kinh nghiệm thực tế.

Việc lựa chọn sử dụng dịch vụ kế toán trở nên vô cùng tiện lợi đối với các đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài chưa biết rõ hệ thống luật pháp Việt Nam.

Dịch vụ kế toán giá rẻ là biện pháp hợp lý cho những doanh nghiệp mới thành lập, gặp khó khăn và thiếu kinh nghiệm thực tế.

Khái niệm về dịch vụ kế toán chuyên nghiệp

Dịch vụ kế toán được hiểu như là một hoạt động dịch vụ, dịch vụ đó làm kế toán cho Doanh nghiệp. Tại Việt nam, hoạt động này đã xuất hiện nhiều mà các đối tượng cung cấp dịch vụ là những đối tượng phải có được có sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước mới được phép thực hiện.Quá trình tiến hành thực hiện dịch vụ kế toán ( hay còn gọi là làm kế toán thuê) bao gồm nhiều bước gồm:

Đăng ký thuế cho doanh nghiệp;

Tổ chức hoàn thiện quá trình ghi chép kế toán cho doanh nghiệp;

Tuân thủ nghiệm ngặt chế độ báo cáo sổ sách kế toán theo quy định.

Thay mặt đại diện pháp luật của doanh nghiệp giải trình cặn kẽ về những số liệu đã qua thực hiện, bao gồm: các số liệu trên các loại báo cáo thuế; số liệu trên bộ Báo Cáo Tài chính đã nộp cho cơ quan thuế.

Dịch vụ kế toán chính là một loại hình dịch vụ vừa thuộc pháp lý và vừa là tác nghiệp kỹ thuật. Nó đòi hỏi cần phải tuân thủ những yếu tố kỹ thuật (báo cáo lập như thế nào, tính toán như thế nào, thu chi) và yếu tố pháp lý (phải làm ra những báo cáo đó dựa trên các cơ sở pháp lý nào). Kết hợp với việc vì dịch vụ là một bên thứ ba, thế nên quá trình này diễn ra khá phức tạp, vì làm thế nào để hài lòng khách hàng đồng thời không gây ra những vi phạm của tiêu chuẩn dịch vụ vốn đang dựa trên những cơ sở pháp lý và tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định!

Để thực hiện dịch vụ kế toán, người làm dịch vụ phải sở hữu các chứng chỉ như: “Chứng chỉ hành nghề Kế toán” hay “Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”. Đối với người có Chứng chỉ Hành nghề Thuế được làm dịch vụ khai thuế và Đại lý Thuế nhưng không được quyền làm hành nghề kế toán, người có sở hữu Chứng chỉ hành nghề Kế toán thì được làm dịch vụ kế toán và dịch vụ khai thuế chứ không được làm Đại lý thuế.

Quý doanh nghiệp có thể liên hệ TAF để được chuyên viên tư vấn kỹ hơn về kế toán và dịch vụ kế toán TAF cung cấp. Liên hệ theo Hotline 0978 66 66 00 hoặc đăng ký TẠI ĐÂY.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuyên Mục: Tìm Hiểu Luật Kế Toán (Phần 1) .Công An Tra Vinh trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!