Xu Hướng 3/2023 # Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam # Top 7 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Chuẩn mực kế toán là gì? Đặc điểm chuẩn mực kế toán

Theo điều 8 Luật kế toán Việt Nam thì chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán hay còn gọi là VAS (Vietnam Accounting Standars) do Bộ Tài Chính ban hành.

Chuẩn mực kế toán quốc tế là những qui định, hướng dẫn cần được tôn trọng và tuân thủ đúng khi thực hiện các công việc kế toán và giải trình các thông tin trong các báo cáo sao cho đảm bảo tính minh bạch của các sổ sách, hồ sơ và chứng từ.

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đã được thiết lập bao gồm: Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cho khu vực tư nhân, hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS), hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính (IFRS)… Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đã được thay thế vào năm 2001 bởi các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).

Vậy hiểu cơ bản thì chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc, những quy định, những hướng dẫn được soạn thảo và ban hành từ tổ chức có trách nhiệm nhất định để thống nhất các hoạt động kế toán trong một phạm vi quốc gia, khu vực hay toàn cầu để đảm bảo mang lại những thông tin chính xác và minh bạch.

1.1 Vì sao phải sử dụng chuẩn mực kế toán

Mỗi nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có những đặc thù riêng, nếu không có chuẩn mực kế toán thì rất khó để nhà nước quản lý được doanh nghiệp. Đồng thời các báo cáo tài chính sẽ không theo một quy định, một quy tác nào cả dẫn đến những nhà đầu tư, những chủ doanh nghiệp, những người quan tâm đến các báo cáo tài chính sẽ không có những nhận định, những phân tích chính xác để đưa ra những quyết định đầu tư. Vì lý do đó, bắt buộc chuẩn mực kế toán phải được thiết lập và soạn thảo để mang đến những quy định chung giúp mang đến những lợi ích cho doanh nghiệp, cho chủ đầu tư và đồng thời giúp các công ty kiểm toán, kế toán thực hiện các báo cáo tài chính tuân thủ theo những quy định để nhà nước dễ dàng quản lý. Khi chuẩn mực kế toán được ban hành thì các báo cáo tài chính ngày càng có giá trị và tăng thêm niềm tin với người đọc báo cáo, chuẩn mực kế toán giúp ngăn ngừa được các nguy cơ gian lận trong việc lập và giải trình báo cáo tài chính.

1.2 Đặc điểm chuẩn mực kế toán Việt Nam

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc này giúp cho hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam sớm đạt được những công nghệ quốc tế.

Số lượng chuẩn mực kế toán của Việt Nam được ban hành gồm 26 chuẩn mực, số lượng chuẩn mực này chưa tương đương với số lượng chuẩn mực quốc tế (38 chuẩn mực) nên còn thiếu nhiều chuẩn mực tương đương để bắt kịp xu hướng quốc tế.

1.3 Nguyên tắc chuẩn mực kế toán Việt Nam

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc:

Dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán do IASC công bố.

Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam.

Phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam.

Bố cục chuẩn mực: Mỗi chuẩn mực kế toán bao gồm 2 phần là qui định chung và nội dung chuẩn mực.

Phần qui định chung gồm: Mục đích, nội dung cơ bản, phạm vi áp dụng và các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực. Phần nội dung: Mỗi nội dung được thành lập đoạn riêng và ghi số liên tục.

Chuẩn mực kế toán tạo ra một hệ thống các quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả các Kế toán viên trước các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

1.4 Vai trò của chuẩn mực kế toán đối với sự phát triển kinh tế

Các chuẩn mực kế toán là một hành lang pháp lý có tác dụng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam như sau:

Chuẩn mực kế toán giúp nhà đầu tư, công ty đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư kịp thời, đúng đắn.

Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Giúp hội nhập kế toán Việt Nam với thế giới.

Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà nước.

Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.

1.5 Có bao nhiêu chuẩn mực kế toán Việt Nam

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ tài chính ban hành qua 5 đợt gồm 5 Quyết định và 6 Thông tư, cụ thể như sau:

a) Đợt 1: Ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau:

Chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho.

Chuẩn mực kế toán số 03 Tài sản cố định hữu hình.

Chuẩn mực kế toán số 04 Tài sản cố định vô hình.

Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác.

b) Đợt 2: Ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau:

Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.

Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản.

Chuẩn mực kế toán số 10 – ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.

Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng.

Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.

Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

c) Đợt 3: Ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau:

Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư.

Chuẩn mực kế toán số 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp LD.

Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán số 25 – BCTC hợp nhất và k.toán khoản ĐT vào cty con.

d) Đợt 4: Ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau:

Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ.

Chuẩn mực kế toán số 28 – Báo cáo bộ phận.

Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.

e) Đợt 5: Ban hành ngày 28/12/2005 gồm 4 chuẩn mực sau:

Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh.

Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.

Chuẩn mực kế toán số 19 – Hợp đồng bảo hiểm.

Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu.

2. Chuẩn mực kế toán về chi phí là gì?

Chuẩn mực kế toán về chi phí là chuẩn mực kế toán số 16: chi phí đi vay. Chuẩn mực kế toán về chi phí đi quay quy định chung về các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay.

2.1 Mục đích kế toán về chi phí

Chuẩn mực kế toán 16 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm:

Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

2.2 Nguyên tắc kế toán về chi phí

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán các khoản chi phí như sau:

Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn.

Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.

Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán, thì chúng không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

3. Chuẩn mực kế toán về doanh thu là gì?

Chuẩn mực kế toán về doanh thu là chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác. Chuẩn mực kế toán doanh thu quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

3.1 Nghiệp vụ áp dụng chuẩn mực kế toán doanh thu

Chuẩn mực kế toán doanh thu áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.

Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán doanh thu

Xác định doanh thu.

Nhận biết giao dịch.

Ghi nhận doanh thu bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia.

Thu nhập khác.

4. Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho là chuẩn mực kế toán số 02. Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Đặc biệt là giá gốc của hàng hóa.

4.1 Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho

Xác định giá trị hàng tồn kho.

Giá gốc hàng tồn kho.

4.2 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Tính theo giá đích danh.

Tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

Tính theo phương pháp nhâp trước xuất sau.

Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước.

5. Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

5

.1 Chế độ kế toán là gì?

Chế độ kế toán là những tổng quan những quy định, hướng dẫn cụ thể và rõ ràng nhất về các nghiệp vụ kế toán trong phạm vi một số công việc hay một lĩnh vực ngành nghề nhất định.

Chế độ kế toán do các cơ quan ban ngành, đơn vị quản lý nhà nước về kế toán hay các tổ chức được ủy quyền có trách nhiệm xây dựng và ban hành. Hiện nay có 5 chế độ kế toán được áp dụng trên năm cơ sở căn cứ có tính pháp lý (năm thông tư) như sau:

Thông tư số 132/2018/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ.

Thông tư số 133/2016/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thông tư số 200/2014/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của doanh nghiệp.

Thông tư số 107/2017/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của các đơn vị hành chính – sự nghiệp.

Thông tư số 177/2015/TT-BTC được áp dụng cho chế độ kế toán của bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.

5.2 Phân biệt chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

a) Hình thức

Chuẩn mực kế toán: có hình thức kế toán cụ thể theo những quy định chung.

Chế độ kế toán: không áp đặt về hình thức kế toán, doanh nghiệp tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu,… phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.

Ví dụ chuẩn mực về tài khoản tiền mặt kế toán thì quy định với mã số là 111. Còn chế độ kế toán thì có thể tự quy định mã số tài khoản.

b) Hệ thống tài khoản

Chế độ kế toán chỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị. Ngược lại chuẩn mực kế toán quy định hệ thống tài khoản với những mã số chung nhất định

c) Quy định báo cáo tài chính

Chuẩn mực kế toán quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như chế độ kế toán.

d) Quy định tài sản

Chuẩn mực kế toán chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Chế độ kế toán quy định doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm. Đồng thời doanh nghiệp được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại chế độ kế toán IAS 36.

e) Quy định về lợi thế thương mại

Chuẩn mực kế toán 11 quy định lợi thế thương mại được phân bổ dần trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Chế độ kế toán IFRS 03 quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất.  

Nếu bạn còn thắc mắc gì những vấn đề trên vui lòng liên hệ trực tiếp Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp – Thuế – Kế Toán Tân Thành Thịnh Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM Email:

Hệ Thống Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam

1. Khái niệm chuẩn mực kế toán là gì?

Theo quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13, tại Điều 7. Thì:

Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.

2. Chuẩn mực kế toán do ai ban hành?

Hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Các chuẩn mực kế toán ra đời trên cơ sở phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế của Việt Nam.

3. Mục đích của sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán là gì?

– Bộ Tài chính ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán nhằm quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính. Đồng thời tạo ra hành lang pháp lý trong trong lĩnh vực kế toán.

– Ngoài ra, do hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được đưa ra dựa trên sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Chính vì vậy sẽ kế toán Việt Nam hội nhập với kế toán thế giới. Ngoài ra, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

– Bên cạnh đó hệ thống các chuẩn mực kế toán đóng vai trò quan trọng đối với việv quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà nước. Thông qua hệ thống quản lý của các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính…

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm 26 chuẩn mực. Được Bộ tài chính ban hành 5 đợt qua 5 quyết định. Lịch sử ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán cụ thể như sau:

Đợt ban hành các chuẩn mực kế toán thứ 1 : Ngày 31/12/2001. Ban hành 4 chuẩn mực kế toán bằng quyết định 149/2001/QĐ-BTC. Bao gồm:

Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.

Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình.

Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình.

Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.

Các chuẩn mực Hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, doanh thu và thu nhập khác được hướng dẫn bởi Thông tư 161/2007/TT-BTC.

Đợt ban hành các chuẩn mực kế toán thứ 2 Ngày 31/12/2002. Ban hành 6 chuẩn mực kế toán bằng quyết định 165/2002/QĐ-BTC. Bao gồm: :

Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.

Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản.

Chuẩn mực kế toán số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.

Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng.

Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.

Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– 6 chuẩn mực kế toán này được hướng dẫn bởi Thông tư 161/2007/TT-BTC.

Đợt ban hành các chuẩn mực kế toán thứ 3: Ngày 31/12/2003. Ban hành 6 chuẩn mực kế toán bằng quyết định số 234/2003/QĐ-BTC. Bao gồm:

Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư.

Chuẩn mực kế toán số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh.

Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.

– 6 chuẩn mực kế toán này được hướng dẫn bởi Thông tư 161/2007/TT-BTC.

: Đợt ban hành các chuẩn mực kế toán thứ 4 Ngày 15/02/2005. Ban hành 6 chuẩn mực kế toán bằng quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Bao gồm:

Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán số 22 – Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ.

Chuẩn mực kế toán số 28 – Báo cáo bộ phận.

Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán.

– 6 chuẩn mực kế toán này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2006/TT-BTC.

Đợt ban hành các chuẩn mực kế toán thứ 5: Ngày 28/12/2005. Ban hành 4 chuẩn mực kế toán còn lại bằng quyết định số 100/2005/QĐ-BTC. Bao gồm:

Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh.

Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.

Chuẩn mực kế toán số 19 – Hợp đồng bảo hiểm.

Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu.

– 4 chuẩn mực trong hệ thống chuẩn mực kế toán trên được h ướng dẫn bởi Thông tư 21/2006/TT-BTC.

Ngày 31/12/2007 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 161/2007/TT-BTC vào ngày 31/12/2007 hướng dẫn 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo các quyết định 149/001/QĐ-BTC, 165/2002/QĐ-BTC, 234/2003/QĐ-BTC.

Chuẩn Mực Kế Toán Số 01 : Chuẩn Mực Chung

CHUẨN MỰC SỐ 01

CHUẨN MỰC CHUNG

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:

a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;

b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;

c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;

d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.

Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

Cơ sở dồn tích

Hoạt động Liên tục

04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

09. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI KẾ TOÁN

10. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

11. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

13. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

14. Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

Có thể so sánh

15. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

16. Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.

CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tình hình tài chính

20. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.

21. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các trường hợp, như:

a/ Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;

b/ Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;

c/ Để thanh toán các khoản nợ phải trả;

d/ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.

22. Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.

23. Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.

24. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.

25. Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.

26. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.

27. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:

d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;

đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.

28. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.

Vốn chủ sở hữu

29. Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.

a/ Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn Nhà nước;

b/ Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành;

c/ Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;

d/ Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;

đ/ Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ;

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp báo cáo.

g/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, cổ phần.

Tình hình kinh doanh

31. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:

b/ Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

32. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.

33. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.

Doanh thu và Thu nhập khác

36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.

38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…

Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính

39. Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn:

a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;

b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

Ghi nhận tài sản

40. Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.

41. Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.

Ghi nhận nợ phải trả

42. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.

Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác

Ghi nhận chi phí

45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

26 Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Vas Mới Nhất 2022

Chuẩn mực kế toán chính là những qui định, những nguyên tắc cơ bản, những hướng dẫn cần được tôn trọng khi thực hiện các công việc kế toán và khi trình bày các thông tin trong các báo cáo tài chính sao cho đảm bảo tính minh bạch của các báo cáo tài chính. Đã làm kế toán thì nhất định phải nắm rõ tất cả các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Với những bạn làm công ty nước ngoài thì còn phải biết chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), IAS, US GAAP…Trong đó có những chuẩn mực mà ai làm kế toán cũng phải đọc như: Chuẩn mực chung, hàng tồn kho, tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá, doanh thu và thu nhập khác, chi phí đi vay, thuế tndn, báo cáo tài chính. Bài này mình chia sẻ trọn bộ 26 chuẩn mực kế toán cho các bạn tải về tham khảo. Những chuẩn mực kế toán này được ban hành từ năm 2001 đến 2005 dựa trên những chuẩn mực kế toán quốc tế tương ứng vào thời điểm đó và không bao gồm các chuẩn mực về công cụ tài chính, đánh giá lại tài sản, giá trị thị trường. . .

Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng bộ tài chính. Ai cũng nên đọc Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm: a/ làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; b/ giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; c/ giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;

Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng bộ tài chính + mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc vàphương phápkế toán hàng tồn kho, gồm: – xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; – ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho. * các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: + hàng tồn kho: là những tài sản: (a) được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng bộ tài chính Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (tscđ) hữu hình, gồm:

tiêu chuẩn tscđ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tscđ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tscđ hữu hình, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho tscđ hữu hình.

Chuẩn mực kế toán số 05: Bất động sản đầu tư.

Ban hành theo quyết định số 234/2003/qđ-btc ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý bất động sản đầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho bất động sản đầu tư. Chuẩn mực này cũng quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.

Chuẩn mực kế toán số 06: Thuê tài sản.

Chuẩn mực kế toán số 07: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.

Chuẩn mực kế toán số 08: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh.

Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/qđ-btc ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm: hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát; tài sản được đồng kiểm soát; cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau: liên doanh: là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.

Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng bộ tài chính) Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán; ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái; chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho việc: (a) kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ; (b) chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực kế toán số 11: Hợp nhất kinh doanh.

Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng bộ tài chính Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (a) bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (b) cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; (c) tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…; tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…; cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn. (d) các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).

Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng.

Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng bộ tài chính

Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng bộ tài chính

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/qđ-btc ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ trưởng bộ tài chính.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của: a. việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;

b. các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh. về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó.

khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định. chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó.

Ban hành và cụng bố theo quyết định số 100/qđ-btc ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài chính.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán số 19: Hợp đồng bảo hiểm.

Ban hành và công bố theo quyết định số 100/qđ-btc ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài chính) i. quy định chung Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp đánh giá và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, gồm: a) phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm; b) trình bày và giải thích số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm.

Chuẩn mực này áp dụng đối với: a) kế toán hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo hiểm); b) các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không đảm bảo gắn liền với hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành 03. chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các hoạt động khác của doanh nghiệp bảo hiểm, như: kế toán tài sản tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu và kế toán các công cụ nợ tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm phát hành nhưng không gắn liền với hợp đồng bảo hiểm. 04. chuẩn mực này không áp dụng đối với: a) giấy bảo hành sản phẩm, hàng hoá; b) tài sản và các khoản nợ phải trả cho người lao động;

Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/qđ-btc ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với Chuẩn mực kế toán việt nam. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở chuẩn mực “trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

Chuẩn mực kế toán số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/qđ-btc ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ trưởng bộ tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

Chuẩn mực này áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự (sau đây gọi chung là ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt động ngân hàng. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng. bên cạnh đó cũng khuyến khích việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các ngân hàng. đối với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất. Chuẩn mực này bổ sung cho các Chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các ngân hàng trừ khi Chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ.

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/qđ-btc ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ trưởng bộ tài chính

Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/qđ-btc ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng bộ tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.

báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.

Chuẩn mực kế toán số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.

Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/qđ-btc ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

Chuẩn mực này áp dụng để: – lập và trình bày các báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ; – kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. chuẩn mực này không quy định về: (a) phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh và ảnh hưởng của việc hợp nhất kinh doanh đến việc hợp nhất báo cáo tài chính, bao gồm cả lợi thế thương mại phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh (được quy định trong Chuẩn mực kế toán “hợp nhất kinh doanh”); (b) kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 07 “kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”);

Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/qđ-btc ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính

Chuẩn mực kế toán số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ.

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/qđ-btc, ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ trưởng bộ tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ. báo cáo tài chính giữa niên độ được lập kịp thời và đáng tin cậy sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng tiền, về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Chuẩn mực này áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính quý. chuẩn mực này cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ theo qui định của pháp luật.

Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: kỳ kế toán giữa niên độ: là kỳ lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật. báo cáo tài chính giữa niên độ: là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài chính tóm lược qui định trong chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.

Chuẩn mực kế toán số 28: Báo cáo bộ phận.

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/qđ-btc, ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ trưởng bộ tài chính

– thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. – – thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

– thông tin bộ phận cũng cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán số 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.

Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/ qđ-btc ngày 15/02/2005 của bộ trưởng bộ tài chính).

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán. chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.

Chuẩn mực này áp dụng để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước. Việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài chính”. ảnh hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 “thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Chuẩn mực kế toán số 30: Lãi trên cổ phiếu.

Ban hành và công bố theo quyết định số 100/2005/qđ-btc ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo.

Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau: – đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường; và – đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng.

Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực này trên báo cáo tài chính hợp nhất.

Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình.

Download trọn bộ 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuẩn Mực Kế Toán Là Gì? Có Bao Nhiêu Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!