Bạn đang xem bài viết Các Loại Hình Quản Lý Sản Xuất Phổ Biến Hiện Nay được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Quản lý sản xuất là gì?
Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với khu vực sản xuất (nhà máy, xưởng sản xuất) trong doanh nghiệp. Hoạt động này sẽ tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo hoạt động sản xuất được thực hiện đúng đủ theo các quy trình, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng hàng hóa và đến tay người tiêu dùng đúng thời hạn. Nói một cách đơn giản, quản lý sản xuất bao gồm các hoạt động lập, triển khai kế hoạch sản xuất, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm của hoạt động quản lý sản xuất
Quản lý các hoạt động sản xuất là một quá trình lập kế hoạch hiệu quả. Việc lên kế hoạch cụ thể sẽ giúp điều chỉnh hoạt động của một bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo quy trình thông suốt từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu đưa sản phẩm hoàn chỉnh ra thị trường.
Hoạt động quản lý là tập hợp các nguyên tắc chung cho sản xuất. Tùy theo đặc thù ngành nghề, nhóm lĩnh vực sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một bộ các nguyên tắc nhất định khác nhau. Nhưng nhìn chung sẽ bao gồm: thiết kế cơ sở, thiết kế công việc, thiết kế lịch trình, kiểm soát chất lượng, kiểm soát hàng tồn kho, nghiên cứu công việc và chi phí, và kiểm soát ngân sách.
Mô hình quản lý sản xuất phổ biến hiện nay
Phụ thuộc vào quy mô, đặc thù ngành nghề sản xuất, mỗi doanh nghiệp sẽ có một mô hình tổ chức và quản lý sản xuất riêng biệt. Dựa theo tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sẽ có một số bộ phận chính sau:
– Bộ phận quản lý: thường là giám đốc sản xuất, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Đây là bộ phận đầu não của sản xuất, giữ chức năng quan trọng. Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm bảo kế hoạch mục tiêu; Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của công ty.
– Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính. Tại bộ phận này nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.
– Bộ phận sản xuất phụ trợ: Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn.
– Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ.
– Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động.
Các phương pháp quản lý sản xuất phổ biến hiện nay
Phương pháp quản lý thủ công.
Trước đây, Microsoft Excel là một trong những công cụ hữu dụng cho hoạt động quản trị. Mọi giai đoạn trong hoạt động này từ thống kế, giám sát số liệu trong dây chuyền sản xuất, đều thông qua công nhân nhập số liệu thủ công lên các công cụ này. Tuy nhiên với những phương thức này, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình trạng chậm phát triển do chưa tối ưu được quy trình, nguồn nhân lực, sai sót giấy tờ… Đặc biệt, chủ doanh nghiệp rất khó nắm bắt chính xác và kịp thời các hoạt động trong sản xuất.
Phương pháp quản lý tự động hóa một phần.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại, bộ mặt của các hoạt động sản xuất đang dần thay đổi.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý cơ sở của mình một cách toàn diện.
Các phần mềm được thiết kế riêng để hỗ trợ từng giai đoạn trong quản lý sản xuất nhằm nâng cao hiệu suất và chất lượng sản xuất. Ví dụ phần mềm CRM được thiết kế giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dữ liệu khách hàng hay các phần mềm kế toán cũng được ứng dụng phần nào đó vào việc thực hiện và theo dõi các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, nếu muốn tự động hóa được hoạt động quản lý sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng nhiều hơn một phần mềm cho từng giai đoạn lập kế hoạch, triển khai kế hoạch hay giám sát hoạt động sản xuất… Điều này vô tình khiến cho quá trình sản xuất và quản trị bị chồng chéo.
Phương sản quản lý sản xuất thông minh toàn diện. Một hệ thống quản trị nhất quán, hiệu quả, hạn chế tối đa rủi ro chính là mơ ước của nhiều doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Doanh nghiệp có thể biến mong muốn trên thành sự thật nếu chấp nhận chuyển đổi mô hình sản xuất từ tự động hóa một phần thành một nhà máy thông minh toàn diện. Ứng dụng giải pháp nhà máy thông minh 3S iFACTORY là phương pháp giúp chuyển đổi số doanh nghiệp sản xuất một cách toàn diện nhờ hệ thống thông tin được kết nối
xử lý dữ liệu liên tục từ hoạt động sản xuất và kinh doanh. G
iải pháp được kiến trúc theo mô hình ISA-95 tiêu chuẩn quốc tế và tích hợp những thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 như AI, Big Data, IIoT…, giải pháp nhà máy thông minh 3S iFACTORY cung cấp cho doanh nghiệp một chiến lược chuyển đổi số toàn diện với 4 hệ thống lõi. Đó là 3S IIoT Platform (Hệ thống kết nối – tự động hóa sản xuất, 3S MES (Hệ thống điều hành – thực thi sản xuất), 3S ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể), và 3S Business Hub (Hệ thống báo cáo thông minh). Ứng dụng giải pháp 3S iFACTORY sẽ góp phần chuyển đổi số toàn bộ các quy trình lõi ở cả 3 tầng: hoạch định, quản trị, vận hành sản xuất. Tất cả những yếu tố này sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động của nhà máy, từ đó tối ưu các bài toán Q-C-D.Cụ thể, giải pháp 3S iFACTORY giúp nâng cao quy trình quản lý chất lượng đầu – cuối (IQC – PQC – OQC). Cùng với đó là tính năng cảnh báo sự cố bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất, giúp giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm không đạt chuẩn, đáp ứng các yêu cầu chất lượng của đối tác trong – ngoài nước.Phần mềm cũng hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc lỗi hỏng của sản phẩm xuyên suốt từ quá trình sản xuất đến khâu phân phối, từ đó giúp khoanh vùng lỗi và hỗ trợ ra các quyết định giúp cải tiến chất lượng. Hệ thống báo cáo thông minh giúp minh bạch toàn bộ quy trình quản trị và hoạt động vận hành của nhà máy. Từ đó, nhà quản trị chủ động hơn trong việc cân đối nguồn lực và định hướng kế hoạch sản xuất để có thể rút ngắn tiến độ giao hàng. Ngoài ra, giải pháp cũng hỗ trợ tính toán chi phí thực tế và xác định những yếu tố gây hao phí để tối ưu hóa giá thành sản xuất.
Kết
Các Loại Hình Du Lịch Phổ Biến Nhất Hiện Nay Tại Việt Nam
1.1. Khái niệm du lịch là gì?
Nhu cầu du lịch là những mong muốn của con người được đến một nơi khác so với nơi cư trú thường xuyên của một người để tận hưởng, vui chơi, giải trí, trải nghiệm những cảm giác mới lạ ở những địa điểm du lịch nhằm mục đíc tận hưởng, giải tỏa áp lực cuộc sống, hồi phục sức khỏe và tinh thần.
Nhu cầu du lịch không phải nhu cầu thiết yếu của con người, nó chỉ được thực hiện khi bạn có đầy đủ những điều kiện về sức khỏe, kinh tế, xã hội…
1.3. Tham quan du lịch là gì?
Tham quan du lịch là một trong những hoạt động của chuyến du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập, nghiên cứu theo một ý nghĩa, mục đích nhất định đồng thời đáp ứng nhu cầu thưởng ngọn và tìm hiểu về những vùng đất mới.
Chuyến tham quan thường tập trung vào các địa điểm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,… dưới sự hướng dẫn của những người có kiến thức, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn qua việc quan sát, lắng nghe trực tiếp.
1.4. Sản phẩm du lịch là gì?
Điều 4 chương 1, luật du lịch Việt Nam khẳng định : “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành. Đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.
Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài lòng. Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi ta mua sắm một hàng hóa vật chất mà ở đây sự hài lòng là do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký ức của du khách khi kết thúc chuyến đi du lịch.
Để thu hút và lưu giữ khách du lịch, chúng ta phải tổ chức các dịch vụ ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và đồng thời cả những nơi có các di tích lịch sử, các viện bảo tàng…
2. Các loại hình du lịch ở Việt Nam
2.1. Căn cứ vào mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi là động lực thúc đẩy hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con người. Theo tiến sĩ Hassel có 10 loại hình du lịch phổ biến theo cách phân chia này:
Loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã. Những người đi du lịch trong nhóm này muốn tìm đến vẻ đẹp và đời sống hoang sơ của vườn quốc gia Cúc Phương, phong cảnh hùng vĩ nhưng tĩnh lặng của Ngũ Hành Sơn.
Loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật… của điểm đến. Những du khách này sẽ viếng thăm các viện bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống và các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương.
Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được đồng hành với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch cũng làm họ thõa mãn, hài lòng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa nhập với cư dân bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại này.
Loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt động xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ. Một số du khách muốn thực hành và hoàn thiện vốn ngoại ngữ của mình khi đi du lịch nước ngoài. Một số người khác muốn thám hiểm, khám phá cấu tạo địa chất của một khu vực nhất định.
Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ. Họ thường đến những bờ biển đẹp, tắm dưới ánh nắng mặt trời, tham gia vào các hoạt động như cắm trại, các trò chơi có tổ chức và học các kỹ năng mới.
Thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất, sức khỏe. Tham gia chơi các môn thể thao như quần vợt, đánh gôn, bóng chuyền bãi biển, lướt són, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là những ví dụ cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo phái khác nhau.Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến những nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tôn giáo được tôn kính. Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến đến ngay nay.
Loại hình du lịch sức khỏe hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc ven biển, các điểm có suối nước nóng hoặc nước khoáng là những nơi điển hình tạo ra loại du lịch này.
Loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người quay trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của quê hương, dòng doi gia đình hoặc tìm kiếm khôi phục các truyền thống văn hóa bản địa.
Để đơn giản hóa và hệ thống hóa, có thể phân các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi làm 2 nhóm chính:
Nhóm có mục đích du lịch thuần túy: bao gồm các loại hình du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, thể thao( chơi, tập luyện), khám phá.
Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao gồm các loại hình du lịch tín ngưỡng, học tập nghiên cứu, hội họp, thể thao( thi đấu, cổ vũ), kinh doanh công tác, chữa bệnh, thăm thân…
Mặc dù, mỗi loại hình du lịch có đặc trưng riêng, nhưng trong thực tế thường không thể hiện nguyên một dạng mà có thể kết hợp một vài loại hình du lịch với nhau trong cùng một chuyến đi. Ví dụ như du lịch nghỉ ngơi với du lịch văn hóa, học tập; du lịch giải trí nghỉ ngơi vơi du lịch thăm hỏi..v.v…
Nếu như bạn đang gặp khó khăn trong quá trình hoàn thành bài luận văn về các đề tài kinh tế, hãy liên hệ Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ viết thuê luận văn – Chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề của bạn nhanh chóng và hiệu quả nhất.
2.2. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Có thể phân chia thành các loại hình du lịch sau:
Loại hình du lịch này được phân chia thành hai loại nhỏ:
Du lịch quốc tế đến: là chuyến viếng thăm của những người từ các quốc gia khác.
Du lịch ra nước ngoài: là chuyến đi của cư dân trong nước đến một nước khác.
Du lịch trong nước: là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi quốc gia của họ.
Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến.
Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài.
2.3. Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch
Bao gồm các nhà nghiên cứu, học giả, người leo núi và những nhà thám hiểm đi theo các nhóm với số lượng nhỏ. Họ sử dụng đồ dùng cá nhân, thức ăn chuẩn bị trước và hầu như không tiêu thụ các sản phẩm,dịch vụ du lịch. Chính vì vậy, loại hình du lịch này ảnh hưởng không đáng kể tới kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường của điểm đến.
Chuyến đi của tần lớp thượng lưu đến những nơi độc đáo để giải trí và tìm kiếm sự mới lạ. Bên cạnh việc sử dụng các tiện nghi giành cho khách du lịch thì họ cũng dễ dàng thích nghi với các điều kiện địa phương. Số lượng khách của nhóm này tương đối ít, có nhu cầu về những sản phẩm du lịch chất lượng cao và không đàn hồi theo giá cả. Chuyến du lịch của họ có thể dẫn tới những hoạt động đầu tư sau này có lợi cho diểm đến.
Khách du lịch thích đến những nơi xa xôi, hoang dã, quan tâm đến những nền văn hóa sơ khai hoặc tìm kiếm những phần bổ sung thêm( không có) trong một tour du lịch tiêu chuẩn. Họ thích nghi tốt và chấp nhận các điều kiện về sản phẩm, dịch vụ du lịch do địa phương cung cấp.
Một dòng khách du lịch ổn định đi theo một nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến các nơi an toàn, phổ biến, khí hậu phù hợp. Họ tìm kiếm các tiện nghi và dịch vụ tiêu chuẩn nhưng cũng dễ dàng chấp nhận các điều kiện chưa đảm bảo tiêu chuẩn của địa phương. Đây là sự mở đầ và phát sinh hình thức du lịch đại chúng( đại quy mô) sau này.
Một số lượng lớn khách du lịch( thường từ châu Âu hoặc Bắc Mỹ) tạo thành dòng chảy liên tục tràn ngập các khu nghỉ mát nổi tiếng ở châu Âu hoặc hawaii vào các mùa du lịch. Khách du lịch thường thuộc tầng lớp trung lưu và họ mong muốn các tiện nghi đạt tiêu chuẩn, nhân viên phục vụ được đào tạo và hướng dẫn viên du lịch biết nhiều ngoại ngữ.
Đây là loại hình dub lịch phát triển rộng rãi, thị trương phát triển đến các tầng lớp có nhu cầu trung bình và thấp nên có dung lượng lớn. Với số lượng lớn, dòng khách ồ ạt, chi tiêu của du khách tạo ra nguồn thu nhập lớn đối với cơ sở kinh doanh và khu vực điểm đến.
2.4. Các cách phân loại khác
Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch: bao gồm du lịch biển, du lịch núi, du lịch thành phố( đô thị), du lịch nông thôn( đồng quê, điền dã, trang trại, miệt vườn).
Căn cứ vào phương tiện giao thông: bao gồm du lịch xe đạp và các phương tiện thô sơ( xích lô, xe ngựa, lạc đà), du lịch xe máy, du lịch ô tô( ô tô du lịch và xe buýt đường dài), du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy…Trong loại hình này cần chú ý, du khách có thể có nhu cầu về dịch vụ chuyên chở hoặc thuê phương tiện vận chuyển.
Căn cứ vào phương tiện lưu trú: bao gồm du lịch ở khách sạn, motel, nhà trọ, bãi cắm trại, làng du lịch…
Căn cứ vào thời gian du lịch: bao gồm du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày.
Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: bao gồm du lịch theo đoàn, du lịch gia đình và du lịch cá nhân( du lịch ba lô)
Căn cứ vào phương thức hợp đồng: bao gồm du lịch trọn gói và du lịch từng phần.
2.5. Một số loại hình du lịch mới trên thế giới
Du lịch nông thôn: Không đơn giản là tận hưởng những giây phút nghỉ ngơi, thư giãn khi tham gia du lịch nông thôn, du khách còn có cơ hội tìm hiểu những tầng sâu văn hoá sinh hoạt của người dân địa phương, hiểu được quy trình sản xuất để cho ra đời một sản phẩm. Hình thức này vừa góp phần “làm mới” hoạt động du lịch, vừa giúp nông dân nâng cao thu nhập.
Mới lạ, hấp dẫn là cảm nhận chung của nhiều du khách khi lựa chọn các tour (chuyến du lịch) về nông thôn. Ở đây, họ được trực tiếp tham gia vào những công việc rất giản dị như lội ruộng, tát cá, trồng rau, chẻ nan, đan cót, tạo dáng cho sản phẩm gốm…; được trải nghiệm để trở thành nông dân, thợ thủ công thực thụ. Với nền văn minh lúa nước, hệ thống làng xã và các thiết chế văn hóa độc đáo, cách làm này đang là hướng mở cho các đơn vị kinh doanh du lịch hiện nay.
5 hình thức du lịch nông thôn là:
Du lịch tự nhiên, mang tính giải trí.
Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của địa phương.
Du lịch sinh thái quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên cũng như phúc lợi, giá trị văn hóa của người dân địa phương.
Du lịch làng xã, trong đó du khách chia sẻ với cuộc sống làng xã và dân làng được hưởng các lợi ích kinh tế do các hoạt động du lịch mang lai.
Du lịch nông nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia vào các công việc truyền thống không phá hoại hoặc làm giảm năng suất cây trồng của địa phương.
Một số ví dụ điển hình cho loại hình du lịch này là: du lịch làng nghề Bát Tràng bằng xe trâu, du khách tập làm gốm tại làng nghề Bát Tràng, tập làm nông dân tai Hội An…
Du lịch thiền: Bên cạnh các loại hình du lịch khám phá, nghỉ dưỡng… Hiện nay, du lịch thiền ( Zentourism) đang là loại hình được ưa chuộng tại các nước có nhịp độ phát đô thị cao. Lập lại cân bằng tâm linh, thư giãn, thân thiện với môi trường là đặc trưng cơ bản của loại hình du lịch này. Nó đang là trào lưu thu hút mọi tầng lớp khách du lịch, dặc biệt là doanh nhân.Hình thức du lịch này đang rất được, ưa chuộng và phát triển tại thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang…
Resort Là Gì? Đặc Điểm Và Các Loại Hình Resort Phổ Biến Hiện Nay
Với những người đi du lịch thường xuyên thì khái niệm resort hẳn đã quá quen thuộc với các bạn. Nhưng với những người ít đi du lịch cũng như ít được ở trong những resort của khu du lịch thì vẫn rất mơ hồ. Trong bài viết ngày hôm nay thiết kế web bất động sản sẽ giúp bạn có thể hiểu kĩ hơn về khái niệm resort là gì qua đó giúp bạn có kiến thức vững vàng khi đi du lịch.
1. Định nghĩ resort là gì?
Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên của hoạt động du lịch, các khách sạn cũng tăng lên về số lượng cũng như chất lượng. Không chỉ đơn thuần là khách sạn thương mại, các khách sạn nghỉ dưỡng hay còn gọi là Resort cũng dần xuất hiện nhằm góp phần đa dạng cho các loại hình du lịch.
Khái niệm Resort bắt nguồn là nơi chữa bệnh, người cần dưỡng bệnh ở những nước phát triển và dần dần trở thành nơi ở cho khách hàng của khách sạn, du khách du lịch.
Resort có nghĩa là khu nghỉ dưỡng, là loại hình khách sạn được xây dựng độc lập thành khối hay quần thể bao gồm các khu căn hộ, biệt thự… ở những khu vực có cảnh quan, không gian rộng rãi, đẹp, yên bình, xa khu đô thị, dân cư để phục cụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan du lịch của con người. Ở Việt Nam, các khu Resort cao cấp thường nằm ở các ven biển Côn Đảo, Phú Quốc, Phan Thiết, Nha Trang, Đà Nẵng…
2. Những đặc điểm của resort
– Về hình thức tổ chức kinh doanh: các Resort chủ yếu là hình thức liên doanh nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho những tập đoàn chuyên kinh doanh Resort đem tới kinh nghiệm quản lý tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động của các khu Resort.
– Về cơ sở vật chất kỹ thuật: do các khu Resort được xây dựng ở các vùng biển hoặc các nơi có tài nguyên du lịch nên kiến trúc của các khu Resort thường là các khu nhà thấp tầng, mang tính gần gũi với môi trường, gần gũi với thiên nhiên nhưng vẫn đảm bảo tới sự sang trọng, tiện nghi.
– Về cách thức tổ chức quản lý: thường áp dụng theo tiêu chuẩn của các tập đoàn nước ngoài, trong đó một số Resort đã áp dụng bộ phận chuyên trách quản lý công tác môi trường.
Resort – khu nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch của du khách thường được xây dựng ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Resort có đặc điểm chung là yên tĩnh, xa khu dân cư, xây dựng theo hướng hòa nhập với thiên nhiên tại chỗ, có không gian và cảnh quan rộng, thoáng, xanh. Do Resort mang lại những giá trị và dịch vụ hoàn hảo hơn nên giá cũng thường khá đắt so với giá phòng khách sạn cùng tiêu chuẩn.
3. Các thể loại Resort
a. Khu nghỉ dưỡng phức hợp
Khu nghỉ dưỡng phức hợp được dùng để mô tả một khu nghỉ dưỡng với đầy đủ các tiện ích nghỉ dưỡng được tích hợp trong một quy mô khép kín tại một địa điểm trong lĩnh vực du lịch để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho du khách nghỉ dưỡng. Đây là xu hướng trên thế giới với loại hình nghỉ dưỡng cao cấp nhất trong lĩnh vực tham quan du lịch.
b. Khu nghỉ dưỡng khép kín (Destination resort)
Khu nghỉ dưỡng khép kín được phân chia làm hai khu:
– Khu du lịch nghỉ mát (Vacation resort): Những resort độc đáo lớn hay nhỏ sẽ được phân định theo những điểm hấp dẫn và các tiện ích chính đối với du khách.
+ Khu du lịch chuyên ngành: Thường thêm vào các hình thức vui chơi giải trí sống động để thu hút du khách.
+ Khách sạn hội nghị: Cung cấp các phòng hội nghị, các dịch vụ cho việc hội họp, một số phòng triển lãm, không gian trưng bày, nhà hàng, các cửa hàng bán lẻ, cơ sở y tế…
– Sòng bạc (Casino): Các sòng bạc mang rất nhiều tiện ích. Ở đó có thể là các nhà hàng, spa chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ hiện đại, sân golf, phòng chơi game truyền thống, nhà hàng…
c. Khu nghỉ dưỡng tiện lợi (Property resort)
Khách sạn trong các thành phố được cải tiến và nhiều nơi có thêm spa, casino, các rạp hát, khu mua sắm, tòa nhà di tích lịch sử và công trình khảo cổ… tất cả chúng ta gọi chúng là khu nghỉ dưỡng tiện lợi. Một khu nghỉ dưỡng tiện lợi thường rất nhỏ với một hoặc hai tiện ích dịch vụ nghỉ dưỡng do đó nó không có tính khép kín.
Loại Vàng Phổ Biến Nhất Hiện Nay
1, Vàng tây là gì?
Vàng tây là hợp kim của vàng nguyên chất và một số kim loại “mầu” khác. Do được du nhập từ các nước ngoài vào Việt Nam nên nó có tên là “vàng tây”. Tùy vào hàm lượng vàng mà có nhiều loại vàng tây khác nhau như vàng 9K, vàng 10K, vàng 14K, vàng 18K…
Vàng tây được sử dùng nhiều trong chế tạo trang sức. Thêm các kim loại khác nhau vào giúp vàng tây có màu sắc đa dạng và tăng độ cứng để chế tác thành các trang sức tinh xảo. Pha thêm Niken (Ni) hoặc Palladium (Pd) thì vàng thường có màu trắng, nếu thêm Đồng (Cu) vào thì vàng ngả đỏ hoặc hồng, có thêm Bạc (Ag) vàng sẽ có màu lục.
Dây chuyền vàng tây với nhiều kích thước.
2, Công thức tính “hội” vàng tây
Theo quy định quốc tế, vàng có hàm lượng 99,99% (gần 100%) được gọi là vàng 24K ( hay vàng ta). Hàm lượng vàng của các loại vàng tây sẽ giảm theo số K tương ứng.
Cách tính: Hàm lượng vàng bằng số “K” chia cho 24. Đây cũng là tuổi của vàng.
Ví dụ: Muốn biết hàm lượng vàng trong vàng 18K, ta lấy 18 chia cho 24 được 0,75 tức là vàng 18K bao gồm 75% vàng nguyên chất và 25% hợp kim khác, người trong nghề gọi là hội.
Tương tự ta có bảng hàm lượng vàng của các loại vàng thông dụng:
Hàm lượng vàng
Hàm lượng hợp kim
Dấu hiệu theo K
Dấu hiệu theo %
99.99%
0.01%
24K
999
91.66%
8.34%
22K
925
87,50%
12.50%
21K
875
75.00%
25.00%
18K
750
58.33%
41.67%
14K
585
41.67%
58.33%
10K
416
33.33%
66.67%
8K
333
3, Loại vàng tây được sử dụng ở các nước
Người Mỹ thích sử dụng vàng 14K còn người Canada thường sử dụng vàng 21K. Trong khi đó, người Pháp sử dụng vàng 18K còn người Ý thì dùng vàng 10K.
Vẻ đẹp quyến rũ của những chiếc nhẫn.
Ở Việt Nam, loại vàng được dùng phổ biến nhất là vàng 18K và vàng 14K. Ngoài ra còn có 2 số (23,7K hay 99%), 68% (16,3K), 9K (37,4%)… Hai loại màu thường được dùng nhiều nhất là vàng và trắng. Riêng màu vàng còn có nhều loại màu sắc như vàng chanh, vàng đỏ, vàng hồng… Vàng màu trắng được dùng nhiều trong các nữa trang gắn kim cương hoặc hột mỹ. Nhiều người thường bị nhầm vàng trắng với bạch kim. Thường thì nữ trang làm bằng bạch kim sẽ đắt hơn rất nhiều so với vàng trắng.
4, Phân biệt các loại vàng tây
Về màu sắc:
Sự khác biệt về màu sắc giữa các loại vàng tây 10K, 14K, 18K là không quá lớn. Khi đặt cạnh nhau, vàng 10K có màu hơi trắng hơn. Còn vàng 18K thì có ánh vàng trong sản phẩm tươi hơn.
Về độ bền, độ tinh xảo
Các sản phẩm vàng từ 10K trở lên đều có độ bền và độ tinh xảo không khác nhau mấy. Do hợp kim pha thêm đều là những kim loại trơ nên vàng tây không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân môi trường. Tuy nhiên, vàng 10K cứng và dễ bị gãy nếu không được bảo quản.
Mặt dây chuyền được chế tác tinh xảo.
5, Nên mua trang sức vàng tây loại nào?
Vấn đề tài chính quyết định tương đối đến sự lựa chọn của bạn.
Nếu muốn tiết kiệm chi phí và bạn đang phân vân giữa các loại vàng tây 10K, 12K, 14K thì bạn nên chọn trang sức vàng 10K. Tuy nhiên, vì phần lớn trong vàng 10K là hợp chất các kim loại khác nên khi tiếp xúc với không khí và các loại hóa chất dễ bị oxy hóa dẫn đến bị xỉn hoặc ngả màu.
Bông tai được chế tác cầu kì, đẹp mắt.
Nếu bạn có điều kiện tài chính dồi dào muốn mua cho bản thân và gia đình những món trang sức không chỉ đẹp mà còn có giá trị thì bạn nên chọn trang sức vàng tây 18K, 22K hay 24K.
Nếu bạn muốn sở hữu những món trang sức vàng đẹp, sang trọng và phù hợp với túi tiền thì vàng tây là sự lựa chọn hoàn hảo.
Website đối tác cung cấp đồ dùng khách sạn, dụng cụ nhà hàng bếp khách sạn
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Loại Hình Quản Lý Sản Xuất Phổ Biến Hiện Nay trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!