Bạn đang xem bài viết Các Định Nghĩa Và Liên Hệ Nhà Cung Cấp Đa Dạng được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cargill công nhận các chứng nhận từ Hội đồng Phát triển Nhà cung cấp Cho Người thiểu số Quốc gia (NMSDC), Hội đồng Quốc gia Doanh nghiệp Phụ nữ (WBENC) và / hoặc WEConnect International. Đối với các cơ hội mua sắm của chính phủ liên bang, Cargill công nhận các chứng chỉ từ Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ (SBA).
Định nghĩa cho các nhà cung cấp đa dạng của chính phủ ngoài liên bangDoanh nghiệp do thiểu số sở hữu
Sáng kiến Đa dạng Nhà cung cấp của Cargill dành cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Người thiểu số được chứng nhận bởi Hội đồng Phát triển Nhà cung cấp cho Người thiểu số Quốc gia (NMSDC).
Để tìm hiểu thêm về chứng nhận thông qua NMSDC, hãy liên hệ:
Hội đồng phát triển nhà cung cấp thiểu số quốc gia 1040 Đại lộ Châu Mỹ, Tầng 2 New York, New York 10018
(212) 944-2430 www.nmsdc.org
Chứng nhận I
Theo định nghĩa của NMSDC, doanh nghiệp do thiểu số sở hữu (MBE) là một doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, bất kể quy mô, có trụ sở tại Hoa Kỳ hoặc các lãnh thổ ủy thác của nó, được sở hữu, điều hành và kiểm soát bởi các thành viên nhóm thiểu số. “Thành viên nhóm thiểu số” là công dân Hoa Kỳ là người Châu Á, Da đen, Tây Ban Nha và Mỹ bản địa. Sở hữu bởi các cá nhân thiểu số có nghĩa là doanh nghiệp do các cá nhân đó sở hữu ít nhất 51% hoặc, trong trường hợp là doanh nghiệp thuộc sở hữu công, ít nhất 51% cổ phần thuộc sở hữu của một hoặc nhiều cá nhân đó. Hơn nữa, việc quản lý và hoạt động hàng ngày được kiểm soát bởi các thành viên nhóm thiểu số đó.
Đối với các mục đích của chương trình của NMSDC, một thành viên nhóm thiểu số là một cá nhân là công dân Hoa Kỳ với ít nhất 1/4 hoặc 25 phần trăm tối thiểu (tài liệu hỗ trợ yêu cầu 25 phần trăm từ người nộp đơn) trong số sau:
Người da đỏ gốc Á: Một công dân Hoa Kỳ có nguồn gốc từ Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh.
Châu Á – Thái Bình Dương: Công dân Hoa Kỳ có nguồn gốc từ Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Philippines, Thái Lan, Samoa, Guam, Lãnh thổ Ủy thác của Hoa Kỳ ở Thái Bình Dương hoặc Bắc Marianas .
Da đen: Một công dân Hoa Kỳ có nguồn gốc từ bất kỳ nhóm chủng tộc Da đen nào ở Châu Phi.
Người gốc Tây Ban Nha: Công dân Hoa Kỳ có nguồn gốc gốc Tây Ban Nha thực sự, đến từ bất kỳ khu vực nói tiếng Tây Ban Nha nào thuộc các khu vực sau: chỉ Mexico, Trung Mỹ, Nam Mỹ và Lưu vực Caribê. Người Brazil sẽ được liệt kê dưới tên gốc Tây Ban Nha cho mục đích đánh giá và chứng nhận.
Người Mỹ bản địa: Một người là người Mỹ da đỏ, người Eskimo, người Aleut hoặc người Hawaii bản địa, và được cộng đồng mà người đó tuyên bố là một phần coi như vậy. Người Mỹ bản địa phải là thành viên được ghi nhận của một bộ lạc, ban nhạc Bắc Mỹ hoặc một nhóm người bản địa có tổ chức khác là bản địa của Hoa Kỳ lục địa và bằng chứng có thể được cung cấp thông qua Giấy chứng nhận bằng cấp máu của người Mỹ bản địa (tức là thư đăng ký bộ lạc, sổ đăng ký bộ lạc con số).
Chứng nhận II
Theo định nghĩa của NMSDC, một doanh nghiệp thiểu số có thể được chứng nhận là doanh nghiệp thiểu số “được kiểm soát” nếu chủ sở hữu thiểu số sở hữu ít nhất 30% vốn chủ sở hữu kinh tế của công ty. Điều này xảy ra khi các nhà đầu tư tổ chức không phải thiểu số đóng góp phần lớn vốn rủi ro của công ty (vốn chủ sở hữu). Trong trường hợp đặc biệt này, một doanh nghiệp có thể được chứng nhận là công ty “được kiểm soát” thiểu số nếu đáp ứng các tiêu chí sau:
A. Ban giám đốc / chủ sở hữu thiểu số kiểm soát hoạt động hàng ngày của công ty.
B. Ban quản lý / chủ sở hữu thiểu số giữ lại đa số (không dưới 51%) “vốn chủ sở hữu có quyền biểu quyết” của công ty.
C. Chủ sở hữu thiểu số kiểm soát hoạt động của hội đồng quản trị (nghĩa là phải bổ nhiệm đa số thành viên hội đồng quản trị).
Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủChương trình Đa dạng Nhà cung cấp của Cargill dành cho các doanh nghiệp do Phụ nữ làm chủ được Hội đồng Quốc gia Doanh nghiệp do Phụ nữ làm chủ (WBENC)
Để tìm hiểu thêm về chứng nhận thông qua WBENC, hãy liên hệ:
Hội đồng quốc gia doanh nghiệp nữ 1120 Connecticut Avenue NW, Suite 950 Washington, DC 20036
(202) 872-5515 www.wbenc.org
Theo định nghĩa của WBENC, Doanh nghiệp Kinh doanh của Phụ nữ (WBE) là một mối quan tâm kinh doanh độc lập được sở hữu và kiểm soát ít nhất 51% bởi một hoặc nhiều phụ nữ là công dân Hoa Kỳ hoặc Người nước ngoài cư trú hợp pháp; có sự hình thành doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh chính ở Hoa Kỳ hoặc các vùng lãnh thổ của nó; và việc quản lý và vận hành hàng ngày của ai được kiểm soát bởi một hoặc nhiều chủ sở hữu là phụ nữ.
Để tìm hiểu thêm về chứng nhận thông qua WEConnect International, hãy liên hệ:
WEConnect International 1100 H Street, NW, Suite 1100, Washington, DC 20005
(202) 810-6000 https://weconnectinternational.org/en/
Bốn tiêu chí được WEConnect International xem xét để cấp chứng chỉ WBE là quyền sở hữu, quản lý, kiểm soát và độc lập. Các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí được xác định là do một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu ít nhất 51%, cũng như quản lý và kiểm soát. Quy trình Chứng nhận Con dấu Quốc tế WEConnect dành cho các doanh nghiệp ở 46 quốc gia.
Định nghĩa cho các nhà cung cấp đa dạng của chính phủ liên bang Hoa Kỳ
Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ của Hoa Kỳ (SBA), một cơ quan độc lập của chính phủ liên bang, giúp người Mỹ bắt đầu, xây dựng và phát triển doanh nghiệp. SBA cung cấp các chương trình, dịch vụ và chứng chỉ hỗ trợ phát triển các mối quan tâm của doanh nghiệp nhỏ (www.sba.gov).
Để tìm hiểu thêm về bằng cấp và chứng chỉ thông qua SBA, hãy liên hệ:
Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp Nhỏ Hoa Kỳ 409 Third Street SW Washington, DC 20416
1-800-U-ASK-SBA www.sba.gov
Các định nghĩa và chứng nhận SBAMối quan tâm của Doanh nghiệp Nhỏ (SBC) / Doanh nghiệp Nhỏ (SBE): Doanh nghiệp nhỏ được sở hữu và điều hành độc lập theo định nghĩa của tiêu chí SBA (www.sba.gov) & (www.sam.gov).
Doanh nghiệp nhỏ có hoàn cảnh khó khăn (SDB): Một doanh nghiệp nhỏ có ít nhất 51% thuộc sở hữu của một hoặc nhiều cá nhân có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế và xã hội. Điều này có thể bao gồm một doanh nghiệp thuộc sở hữu công có ít nhất 51 phần trăm cổ phần của nó thuộc sở hữu vô điều kiện của một hoặc nhiều cá nhân có hoàn cảnh kinh tế và xã hội khó khăn và việc quản lý và kinh doanh hàng ngày được kiểm soát bởi một hoặc nhiều cá nhân đó (www.sba.gov).
Doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ (WOSB): Doanh nghiệp nhỏ có ít nhất 51% quyền sở hữu, kiểm soát và quản lý bởi một hoặc nhiều phụ nữ là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú (www.sba.gov) & (www.sam.gov).
HUBZone Mối quan tâm của Doanh nghiệp Nhỏ (HUBZone): Doanh nghiệp nhỏ dựa trên khu vực địa lý nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nơi cư trú của 35% nhân viên. Công ty phải có quy mô nhỏ, nằm trong HUBZone (Khu kinh doanh chưa được tận dụng trong quá khứ), do một hoặc nhiều công dân Hoa Kỳ sở hữu và kiểm soát và ít nhất 35% nhân viên của công ty cư trú trong HUBZone (www.sba.gov/hubzone)
Doanh nghiệp nhỏ do cựu chiến binh làm chủ (VOSB): Doanh nghiệp nhỏ có ít nhất 51% quyền sở hữu, kiểm soát và quản lý bởi một hoặc nhiều cựu chiến binh đã giải ngũ danh dự (www.vetbiz.va.gov). Doanh nghiệp nhỏ do cựu chiến binh khuyết tật làm chủ sở hữu dịch vụ (SDVOSB) Doanh nghiệp nhỏ có ít nhất 51% quyền sở hữu, kiểm soát và quản lý bởi một hoặc nhiều cựu chiến binh tàn tật đã được giải ngũ danh dự (www.vetbiz.va.gov) & (www.usbln.org).
Doanh nghiệp do người khuyết tật làm chủ (DOBE): doanh nghiệp được sở hữu và điều hành độc lập với ít nhất 51% do một hoặc nhiều cá nhân bị khuyết tật – khuyết tật về thể chất và / hoặc tâm thần làm hạn chế đáng kể một hoặc nhiều hoạt động chính trong cuộc sống. (www.disabilityin.org)
Doanh nghiệp kinh doanh đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBTBE): doanh nghiệp được sở hữu và điều hành độc lập, phần lớn thuộc sở hữu, quản lý và kiểm soát bởi một người LGBT hoặc những người là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân hợp pháp. (www.nglcc.org)
Cung Cấp Muối Sô Đa
Công Thức : NA2CO3
Hàm lượng : 99.2%
Xuất xứ : Bulgaria
Đóng gói : 50Kg/1bao
Hóa chất Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri là tên gọi của loại hóa chất nông nghiệp, công nghiệp phổ biến nhằm nâng cao hiệu quả công việc của con người. Trong đời sống hàng ngày, người ta vẫn thường hay gọi chất này với cái tên quen thuộc là Soda Ash Light.
Sản phẩm hóa chất có đầy đủ tính chất vật lý và tính chất hóa học đặc trưng của một loại muối. Đây là chất được sử dụng phổ biến hàng đầu trong những ngành công nghiệp sản xuất.
Hóa chất Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri có đặc điểm vật lý, hóa học gì?
Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri tồn tại dưới dạng bột, tinh thể có màu trắng đặc trưng, có mùi nồng, hương vị mát. Nhiệt độ sôi của muối vào khoảng 1600 độ C, nhiệt độ nóng chảy là 851 độ C, độ hòa tan trong nước đạt 22g trên 100ml nước. Chính vì tính chất này, khi để ngoài không khí, muối rất dễ tan chảy.
Công thức hóa học chính xáC là Na2CO3, với sự kết hợp của kim loại mạnh Na và gốc axit yếu CO3. Với đặc tính tẩy mạnh, đây là thành phần chủ yếu trong các loại thuốc tẩy được dùng trên thị trường hiện nay.
Hóa chất Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri là phân tử hóa học tồn tại khá phổ biến trong tự nhiên, trong nước khoáng, nước biển, muối mỏ,… nên rất dễ dàng khai thác và điều chế.
Sản phẩm này cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí và ánh nắng mặt trời, gây ra tình trạng chảy nước, không thể sử dụng tiếp được.
Hóa chất Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri được ứng dụng trong lĩnh vực nào?
Trước tiên, Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri được ứng dụng phổ biến nhất trong thành phần làm nên bột giặt, thuốc tẩy. Khi hòa tan vào nước, muối có khả năng làm mềm nước, từ đó kết tủa những kim loại yếu hơn Na tồn tại trong nước chẳng hạn như Mg, Ca và loại bỏ chúng khỏi quần áo, máy giặt. Đặc biệt, sản phẩm còn có tính tẩy cao, cho nên có thể tẩy được những vết bẩn trên quần áo hàng ngày.
Bên cạnh đó, Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri còn được ứng dụng trong công nghiệp thủy tinh, silicate, sản xuất keo dán gương giúp tạo ra những sản phẩm chất lượng, đa dạng về mẫu mã theo quy trình khoa học và hợp lý; trong công nghiệp hóa chất dệt nhuộm; trong công nghiệp hóa chất xà bông, chất tẩy rửa.
Ngoài ra, trong công nghiệp dược phẩm, Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri cũng được dùng để điều chế nên thuốc, phục vụ cho nhu cầu sức khỏe của con người.
Công ty phân phối & cung cấp Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri Solvay Bulgaria ở đâu ?Công ty xuất nhập khẩu thương mại hóa chất Đắc Trường Phát là nhà cung cấp và phân phối Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri Solvay Bulgaria tại TPHCM, hóa chất do chúng tôi phân phối đảm bảo hàng hóa chất lượng và nguồn hàng ổn định, giá cả rất cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi khách hàng.
Ngoài sản phẩm Muối Sô Đa – Na2CO3 Natri Solvay Bulgaria, Công ty Hóa chất Đắc Trường Phát còn cung cấp cho khách hàng của mình những loại hóa chất khác tốt nhất với giá thành hợp lý trên thị trường. Đặc biệt các sản phẩm hóa chất của chúng tôi, có nguồn gốc từ các thương hiệu nhà máy khác nhau trên thế giới. Những sản phẩm hóa chất nhập khẩu của chúng tôi đều đa dạng hóa, phù hợp mọi ngành nghề và tất cả sản phẩm hóa chất đều được chúng tôi đảm bảo về chất lượng.
Sự phát triển của công nghệ hóa chất, đã mang đến cho mọi người rất nhiều sản phẩm thiết thực phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất. Hóa chất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, sản xuất hiện nay. Công ty hóa chất Đắc Trường Phát tự hào là đơn vị uy tín, mang những sản phẩm hóa học chất lượng phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng của quý khách hàng.
Một hệ thống kinh doanh, phân phối sản phẩm đến với khách hàng đã được hóa chất Đắc Trường Phát xây dựng tương đối hoàn thiện, điều này giúp khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều để sở hữu sản phẩm của công ty chúng tôi.
Hóa chất dùng trong công nghiệp, hóa chất xử lý nước, hóa chất ngành nhuộm vải, hóa chất ngành sản xuất giấy, hóa chất cơ bản, hoá chất trong ngành tẩy rửa công nghiệp, hóa chất ngành gỗ, hóa chất ngành nhựa, hóa chất khử trùng, hóa chất dùng cho thủy tinh, hóa chất xi mạ giá tốt, hóa chất cao su nhập khẩu, hóa chất dùng trong gốm sứ.
Sản phẩm phụ gia thực phẩm, hóa chất sử dụng trong ngành sơn, hóa chất sản xuất ngành luyện kim, hóa chất dung môi giá tốt, hóa chất ngành lọc hóa dầu nhập khẩu, hóa chất sản xuất in ấn, bao bì, mực in , hóa chất sử dụng cho thuộc da, hóa chất ngành nông nghiệp, hóa chất sản xuất ngành phân bón, hóa chất nuôi trồng thủy sản giá tốt, hóa chất sản xuất ngành hóa mỹ phẩm, hóa chất dùng trong xây dựng.
Điểm đặc biệt của các loại hóa chất do công ty cung cấp, đều được nhập khẩu từ các nước nổi tiếng thế giới về cung cấp và sản xuất hóa chất như: Nhật, Thái Lan, Anh, Mỹ, Maylaysia, Indonesia, Trung Quốc… nên rất đảm bảo chất lượng và được các khách hàng, đối tác đánh giá rất cao.
Công Thức : CaCl2
Hàm lượng : 95%
Xuất xứ : Trung Quốc
Đóng gói : 25Kg/1bao
Hóa Chất CaCl2 – Canxi Clorua dùng để làm gì ?
Ngoại quan : Dạng bột hoặc vẩy màu trắng, tan nhanh trong nước
Hóa chất có công thức hóa học CaCl2, là muối của canxi và clorua. Ở nhiệt độ bình thường, canxi clorua ở thể rắn và tan nhiều trong nước. Canxi clorua có thể được sản xuất từ đá vôi. Trong công nghiệp, người ta sản xuất canxi clorua bằng cách thu nó dưới dạng một sản phẩm phụ của quy trình Solvay.
CaCl2 – Canxi Clorua được sử dụng nhiều trong công nghiệp, có tính hút ẩm mạnh. Do vậy, nó thường được sử dụng để làm khô. Quá trình hòa tan canxi clorua tòa ra một lượng nhiệt lớn, điều này mang lại nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
Tuy được sử dụng rộng rãi nhưng ít ai biết đến hóa chất CaCl2 – Canxi Clorua . Vậy hóa chất này là gì và được sử dụng làm gì, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu được ngay sau đây.
Hóa chất CaCl2 – Canxi Clorua và đặc điểm nhận dạng
Hợp chất thường tồn tại ở dạng kết tinh với 6 phân tử nước. Ngoài ra còn có dạng ngậm 2 nước là CaCl2.2H2O và Canxi Clorua khan CaCl2. Tồn tại ở trạng thái rắn, dạng bột màu trắng hay không màu, có vị đắng, có tính hút ẩm mạnh, không mùi, tan và tỏa nhiệt cao trong nước,…
Khối lượng riêng của hóa chất là 1,68 g/cm3. Nhiệt độ nóng chảy là 29,92 độ C. Khi đun nóng hóa chất, CaCl2.6H2O mất đi bốn phân tử nước và trở thành CaCl2.2H2O dạng hình khối xốp trắng. Và khi nung chảy CaCl2.2H20 và làm mất nước, nó trở thành CaCl2khan: một khối tinh thể trắng, háo nước, khối lượng riêng: 2,512 g/cm3, có nhiệt độ nóng chảy là 772 độ C. Tất cả các hóa chất đều dễ tan trong nước và ethanol, ít tan trong aceton.
Ứng dụng của hóa chất CaCl2 – Canxi Clorua
CaCl2 – Canxi Clorua được sử dụng rộng rãi trong các công nghệ hiện nay như: nguyên liệu trong ngành công nghiệp thủy sản, công nghiệp luyện kim, công nghiệp giấy. Ngoài ra, canxi clorua còn được sử dụng như một phụ gia trong hóa dẻo, hỗ trợ tiêu nước trong xử lý nước thải, chất bổ sung trong các thiết bị dập lửa bình cứu hỏa, phụ gia trong kiểm soát tạo xỉ trong các lò cao, cũng như làm chất pha loãng trong các loại thuốc làm mềm vải.
Ở nhiệt độ bình thường, hóa chất ở thể rắn và tan nhiều trong nước. Sản phẩm có thể được sản xuất từ đá vôi. Trong công nghiệp, người ta sản xuất bằng cách thu nó dưới dạng một sản phẩm phụ của quy trình Solvay.
CaCl2 – Canxi Clorua có tính hút ẩm mạnh. Do vậy, nó thường được sử dụng để làm khô. Quá trình hòa tan CaCl2tòa ra một lượng nhiệt lớn, điều này mang lại nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
Ngoài ra, hóa chất còn được sử dụng như một phụ gia trong hóa dẻo, hỗ trợ tiêu nước trong xử lý nước thải, chất bổ sung trong các thiết bị dập lửa bình cứu hỏa, phụ gia trong kiểm soát tạo xỉ trong các lò cao, cũng như làm chất pha loãng trong các loại thuốc làm mềm vải.
Mỗi năm thế giới sản xuất hàng triệu tấn CaCl2 – Canxi Clorua , riêng thị trường Bắc Mỹ tiêu thụ khoảng 1.687.000 tấn (theo thống kê năm 2002)
Nhà Cung Cấp (Suppliers) Là Ai? Nhà Cung Cấp Có Ý Nghĩa Như Thế Nào Đối Với Doanh Nghiệp?
Định nghĩa
Nhà cung cấp trong tiếng Anh là Suppliers. Nhà cung cấp hiểu theo cách đơn giản có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
Đặc trưng cơ bản– Những nhà cung cấp này hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động…
– Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường mang tính cạnh tranh, cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền sẽ tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp.
Nhà cung cấp có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?– Những nhà cung cấp có thể coi là một áp lực đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, hay như không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng, thời gian cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Áp lực của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp thường thể hiện ở các tình huống sau:
+ Số lượng nhà cung cấp ít, thậm chí chỉ có một doanh nghiệp độc quyền cung cấp.
+ Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó.
+ Doanh nghiệp mua yếu tố đầu vào không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên của nhà cung cấp.
+ Tầm quan trọng của yếu tố đầu vào đối với doanh nghiệp mua
+ Các nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu có chiến lược hội nhập dọc
* Chiến lược hội nhập dọc có thể thực hiện theo các phương án sau đây:
– Hội nhập dọc ngược chiều (về phía sau)
Là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp.
Chiến lược này đặc biệt thích hợp trong trường hợp nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp ở mức giá cao, không đáng tin cậy hoặc không đáp ứng được các yêu cầu nhất định.
– Hội nhập dọc thuận chiều (về phía trước)
Là chiến lược nhằm sở hữu hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà phân phối hoặc người bán lẻ.
Chiến lược này đặc biệt phù hợp trong trường hợp nhà phân phối hiện tại có chi phí cao, không đáng tin cậy hoặc không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong việc phân phối hàng hóa/dịch vụ.
Đa Dạng Sinh Học Và Các Khái Niệm
Khái niệm chung về Đa dạng sinh học
Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm “Đa dạng sinh học” (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,…; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái .
– Toàn bộ gen, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng hoặc trên toàn thế giới .
– Tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái . [FAO]
– Tính đa dạng, trạng thái khác nhau về đặc tính hoặc chất lượng (R.Patrick,1983)
– Sự đa dạng và tính khác nhau của các sinh vật sống và các phức hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. Tính đa dạng có thể định nghĩa là một số lượng xác định các đối tượng khác nhau và tần số xuất hiện tương đối của chúng. Đối với đa dạng sinh học, những đối tượng này được tổ chức ở nhiều cấp độ, từ các hệ sinh thái phước tạp đến các cấu trúc hoá học là cơ sở phân tử của vật chất di truyền. Do đó, thuật ngữ này bao hàm các hệ sinh thái, các loài, các gen khác nhau và sự phong phú tương đối của chúng. (OTA, 1987).
– Sự đa dạng của các sinh vật trên trái đất, bao gồm cả sự đa dạng về di truyền của chúng và các dạng tổ hợp. Đây là một thuật ngữ khái quát về sự phong phú của sinh vật tự nhiên, hỗ trợ cho cuộc sống và sức khoẻ của con người . Khái niệm này bao hàm mối tương tác qua lại giữa các gen, các loài và các hệ sinh thái (Reid & Miller, 1989).
– Sự phong phú về sự sống trên trái đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, cũng như các thông tin di truyền mà chúng lưu giữ và các hệ sinh thái mà chúng tạo nên (AID, 1989).
– Tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó (U .S. Forest Service, 1990).
– Bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và quá trình sinh thái học mà chúng tham gia . Đây là khái niệm bao trùm cho mức độ phong phú của tự nhiên, bao gồm cả số lượng và tần số xuất hiện của các hệ sinh thái, các loài và các gen di truyền trong một tổ hợp xác định. (McNeely et al., 1990).
– Tính đa dạng của sự sống ở mọi cấp độ tổ chức, biểu hiện bởi số lượng và tần số xuất hiện tương đối của các đối tượng (gen, sinh vật, hệ sinh thái) (EPA, 1990).
– Tính đa dạng của gen di truyền, kiểu gen và các bộ gen cũng như mối quan hệ của chúng với môi trường ở mức phân tử, loài, quần thể và hệ sinh thái (FAO, 1990).
– Tính đa dạng về di truyền, phân loại và hệ sinh thái của các sinh vật sống ở một vùng, một môi trường, một hệ sinh thái xác định hoặc toàn bộ trái đất (McAllister, 1991).
– Toàn bộ sự đa dạng và khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh vật đó, cũng như đối với các hệ sinh thái mà các sinh vật tồn tại trong đó; bao hàm cả đa dạng hệ sinh thái hoặc đa dạng quần xã, đa dạng loài và đa dạng di truyền (Pending legislation, U .S. Congres 1991).
– Tính đa dạng của sự sống và các quá trình hoạt động của nó. Bao gồm tính đa dạng về các sinh vật sống, sự khác biệt về mặt di truyền giữa chúng và các quần xã, các hệ sinh thái mà chúng tồn tại trong đó. (Keystone Dialogue, 1991)
– Tính đa dạng và sự khác nhau của tất cả động vật, thực vật và vi sinh vật trên trái đất, có thể được phân thành 3 cấp: đa dạng di truyền (biến thiên trong loài), đa dạng loài, và đa dạng sinh cảnh (Overseas Development Administration, 1991).
– Đề xuất một cấp thứ tư – đa dạng chức năng – sự đa dạng của những phản ứng khác nhau đối với những thay đổi của môi trường, nhất là sự đa dạng về quy mô không gian và thời gian mà các sinh vật phản ứng với nhau và với môi trường (J. Steele, 1991).
– Toàn bộ các gen di truyền, các loài và các hệ sinh thái trong một vùng (WRI, IUCN and UNEP, 1992).
– Toàn bộ sự đa dạng của sự sống trên trái đất. Bao gồm tất cả các gen di truyền, các loài, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái (ICBP, 1992).
– Toàn bộ sự đa dạng và sự khác nhau giữa các sinh vật sống và trong chính sinh vật đó, các tổ hợp sinh vật và các hệ sinh thái hướng sinh cảnh. Thuật ngữ bao gồm các mức đa dạng hệ sinh thái, loài và sinh cảnh, cũng như trong một loài (đa dạng di truyền) (Fiedler & Jain, 1992).
– Tính đa dạng của sinh vật ở mọi cấp độ, từ những biến dị di truyền trong cùng một loài đến sự đa dạng của các loài, giống/chi, họ và thậm chí cả các mức phân loại cao hơn; bao gồm cả đa dạng hệ sinh thái, gồm cả các quần xã sinh vật trong các sinh cảnh cụ thể và các điều kiện vật lý mà chúng sinh sống trong đó (Wilson, 1992).
– Là phức hệ vượt quá sự hiểu biết và có giá trị không thể đo đếm được, đa dạng sinh học là toàn bộ tính đa dạng của sự sống trên trái đất (Ryan, 1992).
– Tính đa dạng về cấu trúc và chức năng của các dạng sống ở các mức di truyền, quần thể, loài, quần xã và hệ sinh thái (Sandlund et al., 1993).
– Là toàn bộ đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái, cũng như những tác động tương hỗ giữa chúng, trong một vùng xác định, tại một thời điểm xác định (di Castri, 1995).
– Là toàn bộ các mức tổ chức về mặt di truyền học, các cấp phân loại và sinh thái học, cũng như mối tương tác theo thứ bậc, tại các mức độ tổ hợp khác nhau (di Castri & Younốs, 1996).
Đa dạng loài
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định tại một vùng nào đó.
Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với quần thể của các loài khác nhau .
Có lẽ do thế giới sự sống chủ yếu được xem xét ở khía cạnh các loài, nên thuật ngữ “đa dạng sinh học” thường được dùng như một từ đồng nghĩa của “đa dạng loài”, đặc biệt là “sự phong phú về loài”, thuật ngữ dùng để chỉ số lượng loài trong một vùng hoặc một nơi cư trú. Đa dạng sinh học toàn cầu thường được hiểu là số lượng các loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau trên toàn cầu . Ước tính đến thời điểm này đã có khoảng 1,7 triệu loài đã được xác định; còn tổng số loài tồn tại trên trái đất vào khoảng 5 triệu đến gần 100 triệu . Theo như ước tính của công tác bảo tồn, có khoảng 12,5 triệu loài trên trái đất. Nếu xét trên khái niệm số lượng loài đơn thuần, thì sự sống trên trái đất chủ yếu bao gồm côn trùng và vi sinh vật.
Mức độ loài thường được coi là một mức cố nhiên được dùng khi xem xét sự đa dạng của tất cả các sinh vật. Loài cũng là yếu tố cơ bản của cơ chế tiến hoá, và sự hình thành cũng như sự tuyệt chủng của loài là tác nhân chính chi phối đa dạng sinh học. Mặt khác, các nhà phân loại học không thể nhận biết và phân loại loài với độ chính xác tuyệt đối, khái niệm loài rất khác nhau giữa các nhóm sinh vật.
Hơn nữa, số lượng các loài chỉ đơn thuần cho biết một phần về đa dạng sinh học, ẩn chứa trong thuật ngữ này là khái niệm về mức độ hoặc quy mô của sự đa dạng; tức là những sinh vật có sự khác biêt rõ rệt về một số đặc điểm đặc thù sẽ có vai trò quan trọng đối với đa dạng sinh học hơn nhiều so với những sinh vật giống nhau .
Một loài càng có nhiều khác biệt với các loài khác (ví dụ, có một vị trí cô lập trong hệ thống phân loại), thì loài đó càng có đóng góp nhiều đối với mọi mức độ của đa dạng sinh học toàn cầu . Như vậy, xét theo quan điểm này, 2 loài thằn lằn răng nêm Tuatara (chi Sphenodon) ở New Zealand, là những thành viên hiện còn sót lại của bộ bò sát Rhynchocephalia, có vai trò quan trọng hơn các thành viên thuộc 1 số bộ thằn lằn bậc cao khác. Theo lập luận này, một vùng với nhiều đơn vị phân loại bậc cao khác nhau sẽ có tính đa dạng về cấp phân loại lớn hơn những vùng có ít đơn vị phân loại bậc cao mặc dù có nhiều loài hơn. Chẳng hạn, hệ sinh thái biển thường có nhiều ngành sinh vật hơn nhưng ít loài hơn so với hệ sinh thái trên cạn, do đó đa dạng về cấp phân loại sẽ cao hơn nhưng đa dạng loài sẽ thấp hơn. Các biện pháp nghiên cứu đang được phát triển cố gắng kết hợp việc định lượng sự đặc thù tiến hoá của loài .
Tầm quan trọng về mặt sinh thái học của một loài có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc quần xã, và do đó đến đa dạng sinh học. Ví dụ, một loài cây của rừng mưa nhiệt đới là nơi cư trú của một hệ động vật không xương sống bản địa với một trăm loài, hiển nhiên đóng góp đối với việc duy trì đa dạng sinh học toàn cầu là lớn hơn so với một thực vật núi cao châu Âu không có một loài sinh vật nào phụ thuộc vào.
Đa dạng hệ sinh thái
Đa dạng hệ sinh thái là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái.
Đánh giá định lượng về tính đa dạng ở mức quần xã, nơi cư trú hoặc hệ sinh thái còn nhiều khó khăn. Trong khi có thể định nghĩa về nguyên tắc thế nào là đa dạng di truyền và đa dạng loài, từ đó xây dựng các phương pháp đánh giá khác nhau, thì không có một định nghĩa và phân loại thống nhất nào về đa dạng hệ sinh thái ở mức toàn cầu, và trên thực tế khó đánh giá được đa dạng hệ sinh thái ở các cấp độ khác ngoài cấp khu vực và vùng, và cũng thường chỉ xem xét đối với thảm thực vật. Một hệ sinh thái khác nhiều so với một loài hay một gen ở chỗ chúng còn bao gồm cả các thành phần vô sinh, chẳng hạn đá mẹ và khí hậu.
Đa dạng hệ sinh thái thường được đánh giá qua tính đa dạng các loài thành viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác nhau cũng như các kiểu dạng của loài . Trong trường hợp thứ nhất, các loài khác nhau càng phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cư trú càng đa dạng. Trong trường hợp thứ hai, người ta quan tâm tới số lượng loài trong các lớp kích thước khác nhau, tại các dải dinh dưỡng khác nhau, hoặc trong các nhóm phân loại khác nhau . Do đó một hệ sinh thái giả thiết chỉ có một vài loài thực vật sẽ kém đa dạng hơn vùng có cùng số lượng loài nhưng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt. Do tầm quan trọng của các yếu tố này khác nhau khi đánh giá tính đa dạng của các khu vực khác nhau, nên không có một chỉ số có căn cứ chính xác cho việc đánh giá tính đa dạng. Điều này rõ ràng có ý nghĩa quan trọng đối với việc xếp hạng các khu vực khác nhau.
Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá thể thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và giữa các loài khác nhau .
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.
Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành phần của axit nucleic, tạo thành mã di truyền.
Một biến dị gen xuất hiện ở một cá thể do đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, ở các sinh vật sinh sản hữu tính có thể được nhân rộng trong quần thể nhờ tái tổ hợp. Người ta ước tính rằng, số lượng các tổ hợp có thể giữa các dạng khác nhau của các trình tự gen ở người cũng như ở ruồi giấm đều lớn hơn số lượng các các nguyên tử trong vũ trụ. Các dạng khác của đa dạng di truyền có thể được xác định tại mọi cấp độ tổ chức, bao gồm cả số lượng DNA trong mỗi tế bào, cũng như số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.
Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng loài có được nhờ chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác nhau của các gen trong tập hợp gen. Điều này cũng tương tự trong tiến hoá của quần thể. Như vậy, tầm quan trọng của biến dị gen là rất rõ ràng: nó tạo ra sự thay đổi tiến hoá tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo .
Chỉ một phần nhỏ (thường nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh vật bậc cao là được biểu hiện ra ngoài thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức năng của sinh vật; vai trò của những DNA còn lại và tầm quan trọng của các biến di gen của nó vẫn chưa được làm rõ.
Ước tính cứ 109 gen khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gen không có đóng góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gen kiểm soát quá trình sinh hóa cơ bản, được duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác nhau và thường ít có biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ ảnh hưởng nhiều đến tính đa dạng của sinh vật. Đối với các gen duy trì sự tồn tại của các gen khác cũng tương tự như vậy . Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong hệ thống miễn dịch của động vật có vú được quy định bởi một số lượng nhỏ các gen di truyền
Nhà Cấp 4 Là Gì? Khái Niệm Và Các Thông Tin Liên Quan
Khái niệm nhà cấp 4
Theo khái niệm quy định trong Luật Đất Đai, nhà cấp 4 là nhà có kết cấu vững chắc, khả năng chịu lực tốt. Đa số các căn nhà cấp 4 đều sử dụng những vật liệu xây dựng có độ kiên cố cao để xây dựng lên.
Hiện nay, khái niệm nhà cấp 4 được định nghĩa một cách đầy đủ và được ban hành bằng văn bản. Theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Nhà nước, nhà cấp 4 là nhà có diện tích sử dụng dưới 1000m2 hoặc chiều cao ngôi nhà phải nhỏ hơn 3 tầng. Với nghị định này chúng ta có thể dễ dàng thấy được phần lớn các ngôi nhà ở Việt Nam hiện nay đều là nhà cấp 4.
Tiêu chí phân cấp từ nhà cấp 1 đến nhà cấp 4 là gì?Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ chỉ rõ cách phân biệt nhà cấp 1 – cấp 4 như sau:
Nhà cấp 1 chiều cao tầng từ 20 – 29 tầng. Tổng diện tích sử dụng lên tới trên 10.000m2. Đây thường là những khách sạn cao cấp có hạng từ 3 sao trở lên.
Nhà cấp 2 chiều cao từ 9 – 19 tầng. Tổng diện tích sử dụng lên tới trên 5.000 m2
Nhà cấp 3 có chiều cao tầng từ 4 – 8 tầng diện tích sàn khoảng 1.000m2. Nhà cấp 3 thường được sử dụng làm nhà nghỉ.
Nhà cấp 4 có chiều cao dưới 3 tầng, diện tích sàn dưới 1000m2, đây là nhà dân của đa số người Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay đang có nhiều luồng ý kiến khác nhau về kết cấu nhà cấp 4 cũng như định nghĩa về chiều cao nhà khác nhau. Theo thông tư số 03/2023/TT-BXD lại quy định nhà cấp 4 có chiều cao từ 1 tầng trở xuống, xây dựng trên diện tích nhỏ hơn 1000m2.
Các đặc điểm của nhà cấp 4 là gì?Nhà cấp 4 thường được xây dựng chủ yếu tại nông thôn. Các căn nhà cấp 4 thường có những đặc điểm như sau:
+ Nhà cấp 4 có mức chi phí xây dựng thấp
Chi phí xây dựng của những căn nhà cấp 4 thường dao động trong khoảng 50.000.000 – 100.000.000 đồng.
+ Thời gian hoàn thành nhanh
Vì yêu cầu xây dựng không quá cao. Đồng thời lại không có quy chuẩn thẩm mỹ nhất định nào nên thời gian hoàn thành nhanh chóng.
+ Kỹ thuật xây dựng không đòi hỏi phức tạp
Nhà cấp 4 chủ yếu được làm từ những vật liệu xây dựng thông thường nên không đòi hỏi kỹ thuật xây dựng quá cao.
Mọi thông tin, tin tức xin liên hệ theo địa chỉ bên dưới:
Xây dựng trên nền đất dưới 1000m2, kết cấu nhà dưới 3 tầng nên hầu như các căn nhà cấp 4 đều có kiến trúc đơn giản.
Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Bất Động Sản An Khang
Nhà Cung Cấp Natri Axetat Tùy Chỉnh, Nhà Máy
Natri acetate khan được sử dụng trong các chế phẩm dược phẩm: các hợp chất hữu cơ được sử dụng trong sản xuất thuốc lợi tiểu kiềm, progesterone thyroxine, cystine và natri iodate, tá dược acetylated, axit cinnamic, axit benzyl acetate.
Hơn
Natri Acetate khan, CAS # 127-09-3, là một muối natri của axit axetic, có sẵn dưới dạng bột trắng. Natri Acetate khan được sử dụng rộng rãi như chất bảo quản và tăng cường hương vị trong chế biến thực phẩm với số E E262. Chenghong…
Hơn
Chenghong Commerce là nhà cung cấp và sản xuất natri acetate hàng đầu tại Trung Quốc. Chúng tôi cung cấp Natri Acetate khan chất lượng cao để bán. Natri Acetate khan là một chất bảo quản tổng hợp được sử dụng như một thành phần trong thực…
Hơn
Natri acetate là một trong những phụ gia thực phẩm linh hoạt, được FDA phê chuẩn, được sử dụng để tăng cường khả năng trộn và hương vị của thực phẩm chế biến. Natri acetate là một loại muối có nhiều công dụng phổ biến. Do tính chất hóa học…
Hơn
Muối natri axit axetic làm chất đệm cho gia vị có thể làm giảm mùi hôi và ngăn ngừa sự đổi màu. Nó có tác dụng chống nấm mốc. Nó cũng có thể được sử dụng như một chất axit hóa cho dưa chua, xúc xích và bánh mì. Nó có thể được…
Hơn
Natri acetate, CH 3 COONa, cũng được viết tắt là NaOAc, là muối natri của axit axetic. Loại muối không màu này có nhiều công dụng.
Hơn
Natri acetate khan được chỉ định hóa học CH 3 COONa, Nó là một loại bột trắng hút ẩm rất hòa tan trong nước. Nó có sẵn trong các lớp USP / FCC / Technical / E262 / ACS. Nó có thể được sử dụng làm phụ gia trong thực phẩm, công…
Hơn
Natri Acetate khan (E262, natri ethanoate hoặc muối natri axit axetic) là một tinh thể không màu đến màu trắng, dạng hạt hoặc bột với vị mặn đắng trông thấy.
Hơn
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Định Nghĩa Và Liên Hệ Nhà Cung Cấp Đa Dạng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!