Xu Hướng 12/2023 # Các Định Luật Cơ Bản Dùng Trong Máy Điện # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Các Định Luật Cơ Bản Dùng Trong Máy Điện được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Các định luật cơ bản dùng trong máy điện

1. Hiện tượng cảm ứng điện từ (Electromagnetic induction)

Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng hình thành một suất điện động cảm ứng (điện áp) trên một vật dẫn khi vật dẫn đó được đặt trong một từ trường biến thiên.

Để rõ hơn, các bạn hãy quan sát video sau:

Một số khái niệm khác:

Suất điện động cảm ứng là suất điện động xuất hiện trong hiện tượng cảm ứng.

Dòng điện cảm ứng là dòng điện xuất hiện trong hiện tượng cảm ứng.

2.

Suất điện động cảm ứng

2.1. Suất điện động cảm ứng

Suất điện động cảm ứng là suất điện động sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch kín.

Độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch kín tỉ lệ với tốc độ biến thiên từ thông qua mạch kín đó.

Phát biểu này được gọi là định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ – Định luật Faraday.

2.1. Từ thông biến thiên xuyên qua vòng dây

Khi từ thông φ biến thiên xuyên qua vòng dây dẫn, trong vòng dây sẽ xuất hiện 1 suất điện động. Nếu chọn chiều sức điện động cảm ứng phù hợp chiều của từ thông theo quy tắc vặn nút chai như hình 1.

Suất điện động cảm ứng trong 1 vòng dây được viết theo công thức Macxoen như sau:

Ví dụ: Cho mạch từ như hình vẽ sau. Ta xác định sức điện động cảm ứng e theo công thức như ở hình 1.

2.2.

Thanh dẫn chuyển động trong từ trường

Khi thanh dẫn có chiều dài là l, chuyển động với vận tốc là v vuông góc với từ cảm B. Trong thanh dẫn sẽ suất hiện 1 suất điện động cảm ứng e.

Chiều của suất điện động cảm ứng xác định theo qui tắc bàn tay phải.

2.

Định luật lực điện từ (Electromotive Force)

Khi thanh dẫn có chiều dài là l, mang dòng điện i vông góc với từ cảm B, nó sẽ chịu 1 lực điện từ F tác dụng.

Chiều của lực điện từ xác định theo quy tắc bàn tay trái:

Ví dụ: Cho mạch từ như hình vẽ sau. Xác định lực điện từ F.

Kiến Thức Kỹ Thuật Điện Cơ Bản Về Mạch Điện, Các Định Luật

Mạch điện

Mạch điện là tập hợp các thiết bị điện nối với nhau bằng các dây dẫn (phần tử dẫn) tạo thành những vòng kín trong đó dòng điện có thể chạy qua. Mạch điện thường gồM các loại phần tử sau: nguồn điện, phụ tải (tải), dây dẫn.

Hình 1.1.a

Nguồn điện: Nguồn điện là thiết bị phát ra điện năng. Về nguyên lý, nguồn điện là thiết bị biến đổi các dạng năng lượng như cơ năng, hóa năng, nhiệt năng thành điện năng.

Hình 1.1.b

Tải: Tải là các thiết bị tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng, quang năng v…v. (hình 1.1.c)

Hình 1.1.c

Dây dẫn: Dây dẫn làM bằng kiM loại (đồng, nhôM ) dùng để truyền tải điện năng từ nguồn đến tải.

Kết cấu hình học của Mạch điện

a. Nhánh: Nhánh là Một đoạn Mạch gồM các phần tử ghép nối tiếp nhau, trong đó có cùng Một dòng điện chạy từ đầu này đến đầu kia.

b. Nút: Nút là điểM gặp nhau của từ ba nhánh trở lên.

c. Vòng: Vòng là lối đi khép kín qua các nhánh.

d. Mắt lưới : vòng Mà bên trong không có vòng nào khác

CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG TRONG MẠCH ĐIỆN

Để đặc trưng cho quá trình năng lượng cho Một nhánh hoặc Một phần tử của Mạch điện ta dùng hai đại lượng: dòng điện i và điện áp u.

Công suất của nhánh: p = u.i

Dòng điện

Dòng điện i về trị số bằng tốc độ biến thiên của lượng điện tích q qua tiết diện ngang Một vật dẫn: i = dq/d

Hình 1.2.a

Chiều dòng điện quy ước là chiều chuyển động của điện tích dương trong điện trường.

Điện áp

Hiệu điện thế (hiệu thế) giữa hai điểM gọi là điện áp. Điện áp giữa hai điểM

A và B:

Chiều điện áp quy ước là chiều từ điểM có điện thế cao đến điểM có điện thế thấp.

Chiều dương dòng điện và điện áp

Hình 1.2.b

Khi giải Mạch điện, ta tùy ý vẽ chiều dòng điện và điện áp trong các nhánh gọi là chiều dương. Kết quả tính toán nếu có trị số dương, chiều dòng điện (điện áp) trong nhánh ấy trùng với chiều đã vẽ, ngược lại, nếu dòng điện (điện áp) có trị số âM, chiều của chúng ngược với chiều đã vẽ.

Công suất

Trong Mạch điện, Một nhánh, Một phần tử có thể nhận năng lượng hoặc phát năng lượng.

p = u.i < 0 nhánh phát nănglượng

Đơn vị đo của công suất là W (Oát) hoặc KW

MÔ HÌNH MẠCH ĐIỆN, CÁC THÔNG SỐ

Mạch điện thực bao gồM nhiều thiết bị điện có thực. Khi nghiên cứu tính toán trên Mạch điện thực, ta phải thay thế Mạch điện thực bằng Mô hình Mạch điện.

Mô hình Mạch điện gồM các thông số sau: nguồn điện áp u (t) hoặc e(t), nguồn dòng điện P (t), điện trở R, điện cảM L, điện dung C, hỗ cảM M.

NGUỒN ĐIỆN ÁP VÀ NGUỒN DÒNG ĐIỆN

Nguồn điện áp

Nguồn điện áp đặc trưng cho khả năng tạo nên và duy trì Một điện áp trên hai cực của nguồn.

Hình 1.3.1.a Hình 1.3.1.b

Nguồn điện áp còn được biểu diễn bằng Một sức điện động e(t) (hình1.3.1.b).

Chiều e (t) từ điểM điện thế thấp đến điểM điện thế cao. Chiều điện áp theo quy ước từ điểM có điện thế cao đến điểM điện thế thấp:

u(t) = – e(t)

Nguồn dòng điện

Nguồn dòng điện P (t) đặc trưng cho khả năng của nguồn điện tạo nên và duy trì Một dòng điện cung cấp cho Mạch ngoài ( hình 1.3.1.c)

Hình 1.3.1.c

ĐIỆN TRỞ R

Điện trở R đặc trưng cho quá trình tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng sang dạng năng lượng khác như nhiệt năng, quang năng, cơ năng v…v.

Quan hệ giữa dòng điện và điện áp trên điện trở : u R =R.i (hình1.3.2.)

Đơn vị của điện trở là W (ôM)

Công suất điện trở tiêu thụ: p = Ri 2

Hình 1.3.2

Điện dẫn G: G = 1/R. Đơn vị điện dẫn là SiMen (S)

Điện năng tiêu thụ trên điện trở trong khoảng thời gian t :

Khi i = const ta có A = R i 2.t

ĐIỆN CẢM L

Khi có dòng điện i chạy trong cuộn dây W vòng sẽ sinh ra từ thông Móc vòng với cuộn dây

(hình 1.3.3)

Điện cảM của cuộc dây:

Đơn vị điện cảM là Henry (H).

Nếu dòng điện i biến thiên thì từ thông cũng biến thiên và theo định luật cảM ứng điện từ trong cuộn dây xuất hiện sức điện động tự cảM:

Quan hệ giữa dòng điện và điện áp:

Hình 1.3.3

Công suất tức thời trên cuộn dây:

Năng lượng từ trường của cuộn dây:

Điện cảM L đặc trưng cho quá trình trao đổi và tích lũy năng lượng từ trường của cuộn dây.

ĐIỆN DUNG C

Khi đặt điện áp u c hai đầu tụ điện (hình 1.3.4), sẽ có điện tích q tích lũy trên bản tụ điện.:

Nếu điện áp u C biến thiên sẽ có dòng điện dịch chuyển qua tụ điện:

Ta có:

Hình 1.3.4

Công suất tức thời của tụ điện:

Năng lượng điện trường của tụ điện:

Điện dung C đặc trưng cho hiện tượng tích lũy năng lượng điện trường

( phóng tích điện năng) trong tụ điện.

Đơn vị của điện dung là FI (FIara) hoặc MFI

MÔ HÌNH MẠCH ĐIỆN

Mô hình Mạch điện còn được gọi là sơ đồ thay thế Mạch điện , trong đó kết cấu hình học và quá trình năng lượng giống như ở Mạch điện thực, song các phần tử của Mạch điện thực đã được Mô hình bằng các thông số R, L, C, M, u, e,P.

Mô hình Mạch điện được sử dụng rất thuận lợi trong việc nghiên cứu và tính toán Mạch điện và thiết bị điện.

PHÂN LOẠI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MẠCH ĐIỆN Phân loại theo loại dòng điện

Mạch điện Một chiều: Dòngđiện Một chiều là dòng điện có chiều không đổi theo thời gian. Mạch điện có dòng điện Một chiều chạy qua gọi là Mạch điện Một chiều.

Dòng điện có trị số và chiều không thay đổi theo thời gian gọi là dòng điện không đổi (hình 1.4.a)

Mạch điện xoay chiều: Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều biến đổi theo thời gian. Dòng điện xoay chiều được sử dụng nhiều nhất là dòng điện hình sin

(hình 1.4.b).

Hình 1.4.a Hình 1.4.b

Phân loại theo tính chất các thông số R, L, C của Mạch điện

Mạch điện tuyến tính: Tất cả các phần tử của Mạch điện là phần tử tuyến tính, nghĩa là các thông số R, L, C là hằng số, không phụ thuộc vào dòng điện i và điện áp u trên chúng.

Mạch điện phi tính: Mạch điện có chứa phần tử phi tuyến gọi là Mạch điện phi tuyến. Thông số R, L, C của phần tử phi tuyến thay đổi phụ thuộc vào dòng điện i và điện áp u trên chúng.

Phụ thuộc vào quá trình năng lượng trong Mạch người ta phân ra chế độ xác lập và chế độ quá độ

Chế độ xác lập: Chế độ xác lập là quá trình, trong đó dưới tác động của các nguồn, dòng điện và điện áp trên các nhánh đạt trạng thái ổn định. Ở chế độ xác lập, dòng điện, điện áp trên các nhánh biến thiên theo Một quy luật giống với quy luật biến thiên của nguồn điện

Chế độ quá độ: Chế độ quá độ là quá trình chuyển tiếp từ chế độ xác lập này sang chế độ xác lập khác. Ở chế độ quá độ, dòng điện và điện áp biến thiên theo các quy luật khác với quy luật biến thiên ở chế độ xác lập.

Phân loại theo bài toán về Mạch điện

Có hai loại bài toán về Mạch điện: phân tích Mạch và tổng hợp Mạch.

Nội dung bài toán phân tích Mạch là cho biết các thông số và kết cấu Mạch điện, cần tính dòng, áp và công suất các nhánh.

Tổng hợp Mạch là bài toán ngược lại, cần phải thành lập Một Mạch điện với các thông số và kết cấu thích hợp, để đạt các yêu cầu định trước về dòng, áp và năng lượng.

HAI ĐỊNH LUẬT KIẾCHỐP

Định luật Kiếchốp 1 và 2 là hai định cơ bản để nghiên cứu và tính toán Mạch điện.

ĐỊNH LUẬT KIẾCHỐP 1

Tổng đại số các dòng điện tại Một nút bằng không: åi=0

trong đó thường quy ước các dòng điện có chiều đi tới nút Mang dấu dương, và các dòng điện có chiều rời khỏi nút thì Mang dấu âM hoặc ngược lại.

Ví dụ : Tại nút A hình 1.5.1, định luật Kiếchốp 1 được viết:

Hình 1.5.1

ĐỊNH LUẬT KIẾCHỐP 2

Đi theo Một vòng khép kín, theo Một chiều dương tùy ý, tổng đại số các điện áp rơi trên các phần tử R ,L, C bằng tổng đại số các sức điện động có trong vòng; trong đó những sức điện động và dòng điện có chiều trùng với chiều dương của vòng sẽ Mang dấu dương, ngược lại Mang dấu âM.

Ví dụ: Đối với vòng kín trong hình 1.5.2, định luật Kiếchốp 2:

Hình 1.5.2

Định Luật Cơ Bản Về Hấp Thụ Bức Xạ Điện Từ

1. Định luật Lambert-Beer

Định luật Lambert – Beer

A = εbC = log -logT (2-5)

Trong đó: I o là cường độ tia tới, I là cường độ ánh sáng đi qua khỏi cuvet (tia ló)

Độ hấp thụ A là một đại lượng không thứ nguyên. Nồng độ của mẫu thường được sử dụng đơn vị là mol/l. Chiều dày của cuvet đựng mẫu b, thường được mô tả bằng cm. Đại lượng ε gọi là độ hấp thụ mol (hay còn gọi là hệ số tắt phân tử) và có đơn vị là M -1cm -1, bởi vậy tích số εbC là không thứ nguyên. Phương trình (2-5) mang tên định luật Bouger – Lambert – Beer.

Trong phân tích đo quang, với dung dịch phân tích xác định, bước sóng tia tới là đơn sắc thì ε là xác định, người ta luôn có thể chọn b xác định nên định luật hấp thụ ánh sáng có thể viết dưới dạng:

A = KC với K= εb = const (2-6)

Phương pháp phân tích đo quang định lượng được đặt trên cơ sở phương trình (2-6)

Chứng minh định luật Lambert – Beer

(Để trả lời cho câu hỏi tại sao mối quan hệ giữa độ truyền quang T và nồng độ lại tuân theo mối quan hệ logarit)

Chúng ta hãy tưởng tượng chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc có cường độ I đi qua một lớp mỏng của dung dịch có bề dày dx, ánh sáng bị hấp thụ và cường độ của nó giảm đi là -dI.

dI = – βICdx (2-7)

ở đây β là hệ số tỉ lệ và dấu âm chỉ sự giảm cường độ I khi x tăng Biến đổi phương trình (2-7) và lấy tích phân đối với I ta có:

(2-8)

Giới hạn của tích phân ở đây là I = I o ở x=0, và I = I ở x=b

Từ (2-8) đưa tới:

Cuối cùng, biến đổi ln về lg, sử dụng mối quan hệ lnz = ln(10)(lgz), ta nhận được định luật Bouger – Lambert – Beer:

Độ hấp thụ A Hằng số ε

Đây chính là biểu thức (2-5)

Ví dụ: Tìm độ hấp thụ và truyền quang của dung dịch 0,00240M của một dung dịch có độ hấp thụ mol ε= 313 M-1cm-1, với bề dày cuvet là b = 1,00 cm Giải: Theo (2-5) ta có:

Độ hấp thụ A = εbC = 313 M-1cm-1 x 1,00 cm x 0,00240M = 0,751

Độ truyền quang T = 10-A = 10-0,751 = 0,177

→ có 17,7% ánh sáng truyền qua dung dịch (ánh sáng ló)

2. Tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang

Giả sử chúng ta chiếu liên tiếp một chùm tia sáng đơn sắc qua hai dung dịch có nồng độ lần lượt là C 1 và C 2, độ hấp thụ mol tương ứng là ε 1 và ε 2.

Ở dung dịch 1 có độ hấp thụ , ở dung dịch 2 có độ hấp thụ

Ta có:

Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng độ hấp thụ có tính chất cộng tính:

(2-9)

Nói cách khác, nếu có i chất trong cùng một dung dịch hấp thụ một ánh sáng nào đó, độ hấp thụ sẽ là độ hấp thụ của i chất.

Chúng ta hãy xem xét tính chất này có ý nghĩa thế nào trong phân tích bằng phương pháp quang phổ đo quang.

Nếu một dung dịch gồm chất nghiên cứu và tạp chất thì độ hấp thụ:

Adung dịch = Anghiên cứu + Anền

Trong phân tích đo quang chúng ta chuẩn bị dung dịch trống chứa các tạp chất, có nghĩa là:

A trống = A nền (do không có mặt ion cần xác định)

Và Anghiên cứu = Adung dịch – Atrống

Như vậy, trong phân tích đo quang bằng việc sử dụng dung dịch trống, giá trị A đo được sẽ phản ánh đúng nồng độ chất nghiên cứu, nói cách khác phương trình (2-6) được tuân theo chặt chẽ.

3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer

Định luật Lambert-Beer có thể bị sai lệch do nhiều nguyên nhân vật lý và hóa lý, điều đó ảnh hưởng đến tính đúng đắn của phương trình (2-5), tức là ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của kết quả phân tích thu được theo phương pháp quang phổ đo quang.

Tính đơn sắc của ánh sáng tới: Như ta đã biết định luật Lambert-Beer chỉ đúng với bức xạ điện từ đơn sắc xác định. Nếu ta đo độ hấp thụ của dung dịch bằng một chùm tia đa sắc thì định luật Lambert-Beer không còn đúng nữa, dẫn đến phá vỡ tính đúng đắn của phương trình (2-5).

Định luật có thể bị thay đổi với một số điều kiện hóa lý của dung dịch nghiên cứu. Ví dụ, sự có mặt của ion lạ làm biến dạng các phân tử hấp thụ ánh sáng, làm thay đổi phổ hấp thụ của chất nghiên cứu.

Khi thay đổi nồng độ chất nghiên cứu làm thay đổi khả năng hấp thụ của các phân tử. Khi thay đổi nồng độ H+ của dung dịch nghiên cứu có thể làm thay đổi dạng tồn tại của hợp chất. Ví dụ, với ion CrO 42- khi tăng nồng độ [H+] có thể tạo thành ion Cr 2O 72- theo phản ứng:

Làm thay đổi miền bức xạ điện từ bị hấp thụ.

Ví dụ, phức Fe 3+ với axit sunphosalysylic tùy thuộc pH mà tạo phức có miền phổ hấp thụ khác nhau.

Axit sunfosalyxilic có hai proton ở nhóm cacbonyl và hydroxyl với hằng số phân ly K a1, K a2 tương ứng với sự phân ly của H+ ở nhóm phenolat và caboxylat. Axit sunfosalyxilic tạo phức với Fe 3+ tạo ra các phức mono-, di-and tri- sunfosalyxilat phụ thuộc vào pH môi trường.

– Khi thay đổi dung môi có thể làm thay đổi khả năng hấp thụ của chất nghiên cứu, do thay đổi độ solvat, do đó có thể làm thay đổi khả năng hấp thụ ánh sáng của chất nghiên cứu.

4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo nồng độ

Từ hệ thức (với T là độ truyền quang có giá trị từ 0-100%), nên với mỗi máy đo nào đó, với mỗi phép đo độ truyền quang T gây nên sai số dT thì sẽ gây nên các sai số dA tương ứng khác nhau tùy thuộc dA tương ứng với miền nào của giá trị T đo được. Mà A lại phụ thuộc tuyến tính với C nên kết quả là cùng với một sai số dT của máy, tại các miền đo khác nhau có thể gây sai số dC khác nhau và do đó sai số sẽ khác nhau.

Ta có: (2-10)

Lấy vi phân: (2-11)

Từ (2-10) và (2-11) ta có:

Chuyển sang gia số hữu hạn ta có:

(2-12)

Từ (2-12) ta có thể khảo sát sự biến thiên trong miền giá trị của T (T = 0÷1) với một sai số ΔT cho trước.

Để tìm cực trị ta lấy vi phân phương trình (2-12) theo T với ΔT = const và cực trị xảy ra khi:

Vì ΔT ≠ 0, nên rõ ràng (lnT+1) = 0. Từ đó lnT = 2,3logT = -1 và -logT = A = 0,435.

Vậy với giá trị độ hấp thụ A = 0,435 thì phép đo sẽ cho giá trị chính xác nhất trong phép xác định nồng độ C của chất nghiên cứu.

5. Điều kiện để tiến hành phân tích đo quang UV-VIS

Điều kiện để có thể tiến hành phân tích đo quang là phải tạo được các hợp chất có hiệu ứng hấp thụ bức xạ điện từ trong miền tử ngoại hoặc trông thấy. Để có hiệu ứng phổ hấp thụ trong miền trông thấy, thông thường người ta tạo hợp chất màu bằng phản ứng oxy hóa khử hoặc phản ứng tạo phức. Đối với phản ứng oxy hóa khử trong phân tích đo quang thường xảy ra thực tế hoàn toàn (ví dụ như phản ứng oxy hóa Mn 2+ thành MnO 4–). Đối với các phản ứng tạo phức thì tình hình phức tạp hơn nhiều. Phản ứng tạo phức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: quá trình tạo phức nhiều cấp, H+, hằng số bền…

Các thủ tục thực nghiệm trong phân tích đo quang

Theo phương trình (2-6) mối quan hệ giữa A và C là tuyến tính. Để xác định nồng độ trong phương pháp đo quang chúng ta phải xác định hằng số K trong phương trình này. Có ba cách xác định hằng số K: phương pháp đường chuẩn, phương pháp tính và phương pháp thêm tiêu chuẩn.

1. Phương pháp đường chuẩn

Trước hết chúng ta pha chế các dung dịch có nồng độ chính xác C 1, C 2, C 3, …, xác lập các điều kiện để tạo các hợp chất có hiệu ứng phổ hấp thụ bức xạ điện từ ở λ max chọn trước. Đo độ hấp thụ tương ứng A 1, A 2, A 3, … Mối quan hệ giữa A và C tuân theo định luật Lambert-Beer, do vậy ta có thể hồi qui các số liệu thực nghiệm rời rạc này về hàm bậc nhất và hệ số góc của nó chính là hằng số K.

Từ phương trình (2-6) A= ϵbC = KC, với một chất nghiên cứu xác định và b chọn trước (thường sử dụng cuvet có b = 1,00 cm) và với chất nghiên cứu đủ bền thì việc xác định nồng độ có thể chỉ cần một mẫu chuẩn có nồng độ biết chính xác là đủ. Vì trong điều kiện trên thì K sẽ không thay đổi từ thí nghiệm này sang thí nghiệm khác.

Chúng ta đo độ hấp thụ A x của dung dịch mẫu nghiên cứu có nồng độ C x và độ hấp thụ A c dung dịch chuẩn C c Do có cùng hệ số góc K nên:

3. Phương pháp thêm tiêu chuẩn

Tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch nghiên cứu có nồng độ C x, sau đó thêm một lượng dung dịch chuẩn vào dung dịch nghiên cứu C 1 và đo độ hấp thụ của dung dịch này. Thường người ta pha chế ít nhất là ba dung dịch, ví dụ C x, C x + C 1 và C x +2C 1. Mối quan hệ giữa các số liệu rời rạc là mối quan hệ tuyến tính. Hồi qui các số liệu rời rạc về phương trình bậc nhất, từ đó cho phép chúng ta tính được hệ số góc K.

Để phép đo có độ tin cậy cao, thường người ta chọn nồng độ C 1 có nồng độ gần bằng C x.

4. Phương pháp đo quang vi sai

Như đã trình bày ở phần trên, việc đo độ hấp thụ ở các giá trị A lớn có thể mắc phải sai số lớn trong việc xác định nồng độ. Với các dung dịch có độ hấp thụ lớn người ta sử dụng phương pháp đo quang vi sai. Trong phương pháp này độ hấp thụ của dung dịch đo không phải so với dung môi hoặc dung dịch trống như phương pháp đo quang thường dùng. Dung dịch so sánh ở đây thường là dung dịch có nồng độ biết trước C ss , C ss phải chọn thế nào để độ hấp thụ của nó so với dung môi hoặc dung dịch trống khá lớn nhưng phải nhỏ hơn độ hấp thụ của dung dịch đo một ít.

Chúng ta có thể xác định nồng độ của chất nghiên cứu sử dụng các thủ tục phân tích như với đo quang thường.

Cơ sở phương pháp:

Dung dịch so sánh có nồng độ C ss, đo được A ss (qui về 0,000)

Dung dịch phân tích có nồng độ C, đo được A

Khi dung dịch so sánh có nồng độ khác không, giá trị A’ đo được sẽ là hiệu của A-A ss, dựa trên tính chất cộng tính của độ hấp thụ

Khi dung dịch phân tích có nồng độ lớn (giá trị A sẽ rất lớn), người ta sử dụng phương pháp đo quang vi sai nhằm làm giảm giá trị đo A với việc sử dụng dung dịch trống chứa chất cần phân tích đã biết nồng độ, vì khi đó giá trị đo được sẽ nằm trong khoảng tuyến tính, tức là hệ thức (2-5) luôn đúng.

Phương pháp tính:

Chúng ta cần chuẩn bị dung dịch chuẩn, dung dịch so sánh và dung dịch phân tích Ví dụ:

Ta có:

Phương pháp đồ thị:

Chúng ta cần chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn, dung dịch so sánh và dung dịch phân tích

Đo độ hấp thụ A chi ứng với các dung dịch chuẩn thứ i, dung dịch so sánh được lựa chọn sao cho nồng độ của nó nhỏ hơn A chi. Xây dựng đồ thị mối quan hệ A-C.

Ta cũng tiến hành đo quang với cùng điều kiện cho dung dịch phân tích có nồng độ A x với dung dịch so sánh.

Các Đơn Vị Đo Lường Cơ Bản Trong Máy Tính

Thông thường trên máy tính sử dụng các đơn vị là: Byte, Kilobyte, Megabyte, Gigabyte, Terabyte. Các đơn vị còn lại thì ít khi sử dụng hoặc thậm chí là không sử dụng vì nó quá lớn hoặc quá nhỏ.

Megabyte (MB), Gigabyte (GB), Terabyte (TB),… là những thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực máy tính để mô tả không gian ổ đĩa, không gian lưu trữ dữ liệu và bộ nhớ hệ thống. Vài năm trước chúng ta thường mô tả không gian ổ đĩa cứng sử dụng thuật ngữ MB, nhưng hiện tại, GB và TB mới là những thuật ngữ được dùng nhiều nhất khi nói về dung lượng ổ đĩa cứng. Vậy chúng là gì? Thật khó để nói đúng kiểu “sách giáo khoa” những thuật ngữ này là gì, vì trong ngành cũng có những định nghĩa khác nhau về chúng.

Theo từ điển máy tính IBM, khi được sử dụng để mô tả khả năng lưu trữ của ổ đĩa, 1MB là 1.000.000 byte trong ký hiệu thập phân. Nhưng khi dùng MB cho lưu trữ thực, lưu trữ ảo và dung lượng kênh thì 2^20 hay 1.048.576 byte mới đúng.

Theo từ điển máy tính của Microsoft, 1 MB tương đương với 1.000.000 byte hoặc 1.048.576 byte.

Theo từ điển của The New Hacker, 1 MB luôn luôn là 1.048.576 byte, dựa trên lập luận rằng các byte nên được tính với số mũ của 2.

Vậy định nghĩa nào chúng ta thường dùng?

Khi đề cập đến một MB cho lưu trữ ổ đĩa (disk storage), các nhà sản xuất ổ cứng sử dụng tiêu chuẩn 1 MB = 1.000.000 byte. Điều này có nghĩa là khi bạn mua một ổ cứng 250 GB, bạn sẽ nhận được tổng cộng dung lượng lưu trữ 250.000.000.000 byte. Con số này dễ gây nhầm lẫn, vì Windows sử dụng chuẩn 1.048.576 byte, do đó, bạn sẽ thấy rằng 250 GB ổ cứng chỉ mang lại 232 GB dung lượng lưu trữ sẵn có, một ổ 750 GB sẽ chỉ có 698 GB sẵn có và 1 ổ 1 TB chỉ có 931 GB. Bạn có hiểu không?

Vì cả 3 định nghĩa trên đều được chấp nhận nên trong bài viết này chúng tôi sẽ cố gắng giúp bạn đọc tiếp cận theo một hướng đơn giản nhất. 1000 có thể được thay thế bằng 1024 và vẫn đúng nếu sử dụng những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được. Cả 2 tiêu chuẩn này đều chính xác, tùy thuộc vào loại lưu trữ mà bạn đang đề cập đến.

Dung lượng ảo, bộ vi xử lí (CPU, RAM…)

1024B (Bytes) = 1KB (Kilobyte)

1024KB (Kilobytes) = 1MB ( Megabyte)

1000B (Bytes) = 1KB (Kilobyte)

1000KB (Kilobytes) = 1MB (Megabyte)

1000MB (Megabytes) = 1GB (Gigabyte)

1. Bit

1000GB (Gigabytes) = 1TB (Terabyte)

2. Byte

1000TB (Terabytes) = 1PB (Petabyte)

3. Kilobyte

1000PB (Petabytes) = 1EB (Exabyte)

1000EB (Exabytes) = 1ZB (Zettabyte)

1000ZB (Zettabytes) = 1YB (Yottabyte)

5. Gigabyte

1000YB (Yottabytes) = 1BB (Brontobyte)

6. Terabyte

1000BB (Brontobytes) = 1GeB (Geopbyte)

7. Petabyte

1024MB (Megabytes) = 1GB (Gigabyte)

8. Exabyte

1024GB (Gigabytes) = 1TB (Terabyte)

9. Zettabyte

1024TB (Terabytes) = 1PB (Petabyte)

10. Yottabyte

1024PB (Petabytes) = 1EB (Exabyte)

11. Brontobyte

1024EB (Exabytes) = 1ZB (Zettabyte)

12. Geopbyte

1024ZB (Zettabytes) = 1YB (Yottabyte)

1024YB (Yottabytes) = 1BB (Brontobyte)

1024BB (Brontobytes) = 1GeB (Geopbyte)

Dung lượng ổ đĩa (Disk Storage) Định nghĩa đơn vị đo lường cơ bản trong máy tính

Bit là đơn vị nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính, có thể lưu trữ một trong hai trạng thái là Có hoặc Không.

1 Byte tương đương với 8 Bit. 1 Byte có thể thể hiện 256 trạng thái của thông tin, cho ví dụ như số hoặc số kết hợp với chữ. 1 Byte chỉ có thể biểu diễn một ký tự. 10 Byte có thể tương đương với một từ. 100 Byte có thể tương đương với một câu có độ dài trung bình.

1 Kilobyte xấp xỉ 1.000 Byte, tuy nhiên theo định nghĩa 1 Kilobyte tương đương 1024 Byte. 1 Kilobyte tương đương với 1 đoạn văn ngắn, 100 Kilobyte tương đương với 1 trang A4.

4. Megabyte: 1 Megabyte xấp xỉ 1.000 Kilobyte. Khi máy tính mới ra đời, 1 Megabyte được xem là một lượng dữ liệu vô cùng lớn. Ngày nay, trên một máy tính có chứa một ổ đĩa cứng có dung lượng 500 Gigabyte là điều bình thường thì một Megabyte chẳng có ý nghĩa gì cả.

Một đĩa mềm kích thước 3-1/2 inch trước đây có thể lưu giữ 1,44 Megabyte hay tương đương với một quyển sách nhỏ. 100 Megabyte có thể lưu giữ một vài quyển sách Encyclopedias (Bách khoa toàn thư). 1 ổ đĩa CD-ROM có dung lượng 600 Megabytes.

1 Gigabyte xấp xỉ 1.000 Megabyte.1 Gigabyte là một thuật ngữ khá phổ biến được sử dụng hiện nay khi đề cập đến không gian đĩa hay ổ lưu trữ. Một Gigabyte là một lượng dữ liệu lớn bằng gần gấp đôi lượng dữ liệu mà một đĩa CD-ROM có thể lưu trữ. Nhưng chỉ bằng khoảng 1.000 lần dung lượng của một đĩa mềm 3-1/2 inch. 1 Gigabyte có thể lưu trữ được nội dung số lượng sách có độ dài khoảng gần 10 mét khi xếp trên giá. 100 Gigabyte có thể lưu trữ nội dung số lượng sách của cả một tầng thư viện.

1 Terabyte xấp xỉ một nghìn tỷ (triệu triệu) byte hay 1.000 Gigabyte. Đơn vị này rất lớn nên hiện này vẫn chưa phải là một thuật ngữ phổ thông. 1 Terabyte có thể lưu trữ khoảng 3,6 triệu bức ảnh có kích thước 300 Kilobyte hoặc video có thời lượng khoảng khoảng 300 giờ chất lượng tốt. 1 Terabyte có thể lưu trữ 1.000 bản copy của cuốn sách Bách khoa toàn thư Britannica. 10 Terabyte có thể lưu trữ được cả một thư viện. Đó là một lượng lớn dữ liệu.

1 Petabyte xấp xỉ 1.000 Terabyte hoặc một triệu Gigabyte. Rất khó để bạn có thể hình dung được lượng dữ liệu mà một Petabyte có thể lưu trữ. 1 Petabyte có thể lưu trữ khoảng 20 triệu tủ đựng hồ sơ loại 4 cánh chứa đầy văn bản. Nó có thể lưu trữ 500 tỉ trang văn bản in kích thước chuẩn. Với lượng dữ liệu này sẽ cần phải có khoảng 500 triệu đĩa mềm để lưu trữ.

1 Exabyte xấp xỉ 1000 Petabyte. Nói một cách khác, 1 Petabyte xấp xỉ 10 mũ 18 byte hay 1 tỉ Gigabyte. Rất khó có gì có thể so sánh với một Extabyte. Người ta so sánh 5 Extabyte chứa được một lượng từ tương đương với tất cả vốn từ của toàn nhân loại.

1 Zettabyte xấp xỉ 1.000 Extabyte. Không có gì có thể so sánh được với 1 Zettabyte nhưng để biểu diễn nó thì sẽ cần phải sử dụng đến rất nhiều chữ số 1 và chữ số 0.

1 Zottabyte xấp xỉ 1.000 Zettabyte. Không có gì có thể so sánh được với 1 Yottabyte.

1 Brontobyte xấp xỉ 1.000 Zottabyte. Điều duy nhất có thể nói về kích thước của 1 Brontobyte là có 27 chữ số 0 đứng sau chữ số 1!

1 Geopbyte xấp xỉ 1.000 Brontobyte. Không biết liệu trong đời mình chúng ta có thể nhìn thấy được ổ cứng 1 Geopbyte không, bởi 1 Geopbyte tương đương với 152.676.504.600.228.322.940.124.967.031.205.376 byte! (cỡ: 152 triệu 676 nghìn 504 tỷ tỷ tỷ byte (không biết đọc đúng chưa nữa @@)).

Bây giờ bạn đã hiểu kha khá về các đơn vị đo lường trong máy tính rồi đúng không nào?

Một Số Các Thuật Ngữ Cơ Bản Trong Ngành Hàn Điện

Hiệp hội kỹ sư cơ khí Mỹ

ASME : American Society Mechanical Engineers – Áp dụng cho các chế tạo nồi hơi và bình, bồn áp lực.

Hiệp hội hàn Mỹ

AWS : American Welding Society – Áp dụng trong hàn kết cấu thép.

Quốc gia Viện dầu mỏ Mỹ

API : American Petrolium Institute – Áp dụng trong chế tạo téc chứa, bồn chứa.

Hiệp hội về vấn đề kiểm tra và vật liệu của Mỹ

ASTM : American Society for Testing and Meterials – Áp dụng cho các vật liệu và kiểm tra.

Quốc gia

Nam Triều Tiên

KS : Korean Industrial Standard – Theo tiêu chuẩn công nghiệp của Nam Triều Tiên.

Nhật Bản

JIS : Japanese Industrial Standard – Theo tiêu chuẩn công nghiệp của Nhật Bản.

Hoa Kỳ

ANSI : American National Standard Institute – Viện tiêu chuẩn quốc gia của Mỹ.

Đức

DIN : Deutschs Institute for Normung – Theo các quy phạm viện quốc gia của Đức

Quốc tế

ISO : International Organization of Standardization – Là tổ chức Tiêu chuẩn hoá tiêu chuẩn Quốc tế

Flux Cored Arc Welding – (FCAW): Hàn hồ quang dây hàn có lõi thuốc.

Là phương pháp hàn hồ quang tạo ra liên kết của kim loại bằng cách đốt nóng chúng với hồ quang giữa các kim loại điền đầy nóng chảy liên tục (điện cực nóng chảy) với vật liệu hàn cơ bản. Sự bảo vệ thu được từ thuốc hàn nằm trong lõi của dây hàn hình ống.

Phương pháp này không cần sử dụng tới khí bảo vệ.

Shielded Metal Arc Welding – (SMAW): Hàn hồ quang tay

Là một phương pháp hàn hồ quang tạo ra tính liên kết của các kim loại bằng cách đốt nóng chúng với hồ quang giữa que hàn thuốc bọc và vật hàn. Sự bảo vệ thu được từ việc phân hủy của thuốc bọc que hàn khi cháy. Phương pháp này không sử dụng lực ép và kim loại điền đầy thu được từ que hàn.

Gas Metal Arc Welding (GMAW): Hàn trong môi trường khí – Hàn MIG/Mag

Đây là phương pháp hàn hồ quang tạo ra các liên kết của các kim loại bằng cách đốt nóng chúng với hồ quang giữa kim loại điền đầy liên tục nóng chảy (dây hàn nóng chảy) với lại vật hàn.

Khí bảo vệ thu được từ nguồn cung cấp khí hoặc khí trộn ở bên ngoài. Một vài biến đổi của phương pháp này gọi là MIG, CO2 hoặc MAG.

Sự bảo vệ là từ khí hoặc hỗn hợp khí. Thông thường người ta gọi đây là hàn TIG.

Submerged Arc Welding – (SAW): Hàn hồ quang dưới lớp thuốc

Trong phương pháp này, hồ quang hàn tạo ra sự liên kết của các kim loại bằng cách đốt nóng chúng cùng với một hoặc nhiều hồ quang giữa một hoặc nhiều điện cực và vật hàn. Hồ quang và kim loại nóng chảy sẽ được bảo vệ bằng lớp chắn hoặc dạng bột (thuốc hàn), là một loại vật liệu nóng chảy sẽ được phủ lên trên vật hàn. Không sử dụng tới áp lực để tạo mối hàn và một số các phần tử nguồn bổ sung (kim loại dạng hạt hoặc hàn dây lõi thuốc).

Các Định Nghĩa Cơ Bản Trong Javascript

JavaScript Functions

JavaScript function là một khối mã được thiết kế để thực hiện một tác vụ cụ thể.

JavaScript function được thực thi khi “cái gì đó” gọi nó.

Ví dụ:

function myFunction(p1, p2) {

return p1 * p2;

}

JavaScript Strings

JavaScript string được sử dụng để lưu trữ và thao tác văn bản.

Một JavaScript string là 0 hoặc nhiều ký tự được viết bên trong dấu ngoặc kép.

Ví dụ:

var x = “John Doe”;

– Bạn có thể sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc kép:

Ví dụ:

var carName1 = “Volvo XC60”;

var carName2 = ‘Volvo XC60’;

– Bạn có thể sử dụng dấu ngoặc kép trong chuỗi, miễn là chúng không khớp với dấu ngoặc kép xung quanh chuỗi:

Ví dụ:

var answer1 = “It’s alright”;

var answer2 = “He is called ‘Johnny'”;

var answer3 = ‘He is called “Johnny”‘;

JavaScript Popup Boxes

JavaScript có ba loại popup: Alert box, Confirm box, và Prompt box (Hộp thông báo, hộp Xác nhận và hộp Nhắc nhở).

– JavaScript Alert box

Alert box được sử dụng khi bạn muốn đảm bảo chuyển tải được thông tin đến người dùng.

Khi hộp thông báo bật lên, người dùng sẽ phải bấm “OK” để tiếp tục.

Cú pháp:

window.alert(“sometext”);

Phương pháp window.alert () có thể được viết mà không có tiền tố window.

Ví dụ:

alert(“I am an alert box!”);

– Confirm Box

Confirm Box được sử dụng nếu bạn muốn người dùng xác minh hoặc chấp nhận điều gì đó.

Khi Confirm Box bật lên, người dùng sẽ phải nhấp vào “OK” hoặc “Cancel” để tiếp tục.

Nếu người dùng nhấp vào “OK”, box sẽ trả về đúng. Nếu người dùng nhấp vào “Cancel”, box sẽ trả về sai.

Cú pháp

window.confirm(“sometext”);

Phương pháp window.confirm () có thể được viết mà không có tiền tố window.

Ví dụ:

if (confirm(“Press a button!”)) {

txt = “You pressed OK!”;

} else {

txt = “You pressed Cancel!”;

}

– Prompt Box

Prompt Box thường được sử dụng nếu bạn muốn người dùng nhập giá trị trước khi vào trang.

Khi Prompt Box bật lên, người dùng sẽ phải nhấp vào “OK” hoặc “Cancel” để tiếp tục sau khi nhập giá trị đầu vào.

Nếu người dùng nhấp vào “OK”, hộp sẽ trả về giá trị đầu vào. Nếu người dùng nhấp vào “Cancel”, hộp sẽ trả về null.

Cú pháp:

window.prompt(“sometext”,”defaultText”);

Phương pháp window.prompt () có thể được viết mà không có tiền tố window.

Ví dụ:

var person = prompt(“Please enter your name”, “Harry Potter”);

txt = “User cancelled the prompt.”;

} else {

txt = “Hello ” person “! How are you today?”;

}

– Line Breaks

Để hiển thị ngắt dòng trong popup, hãy sử dụng dấu gạch chéo ngược “” theo sau là ký tự n.

Ví dụ:

alert(“HellonHow are you?”);

JavaScript Class

JavaScript Class cung cấp một cú pháp đơn giản hơn và rõ ràng hơn để tạo các đối tượng và làm việc với sự thừa kế.

Các class thực chất là “các hàm đặc biệt”, và cũng giống như bạn có thể định nghĩa hàm và khai báo hàm, cú pháp class cũng có định nghĩa biểu thức lớp (class expressions) và khai báo lớp (class declarations).

– Class declarations

Sử dụng từ khóa class để định nghĩa một class mới

class HinhChuNhat {

constructor(chieuDai, chieuRong) {

this.chieuDai = chieuDai;

this.chieuRong = chieuRong;

}

}

– Class expressions

Một cách khác để định nghĩa class là sử dụng biểu thức. Biểu thức lớp có thể được đăt tên hoặc không.

// không đặt tên

let HinhChuNhat = class {

constructor(chieuDai, chieuRong) {

this.chieuDai = chieuDai;

this.chieuRong = chieuRong;

}

};

// đặt tên

let HinhChuNhat = class HinhChuNhat {

constructor(chieuDai, chieuRong) {

this.chieuDai = chieuDai;

this.chieuRong = chieuRong;

}

};

Theo: chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Định Luật Cơ Bản Dùng Trong Máy Điện trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!