Xu Hướng 12/2023 # Biểu Giá Điện Hỗ Trợ Fit Và Tầm Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời Tại Việt Nam # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Biểu Giá Điện Hỗ Trợ Fit Và Tầm Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời Tại Việt Nam được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thuật ngữ FiT và lịch sử phát triển của thuật ngữ

FiT (còn được viết là FIT hoặc FITs) là cụm từ viết tắt của Feed-in Tariff, được hiểu là biểu giá điện hỗ trợ. Đây là chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, cụ thể hơn là các mức giá áp dụng cho điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo để bán lên lưới điện hoặc sử dụng tại chỗ. Thuật ngữ này sử dụng cho điện năng lượng tái tạo nói chung, không chỉ dành cho điện năng lượng mặt trời.

FiT có một quá trình hình thành và phát triển khá phức tạp. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, thuật ngữ được dùng ở châu Âu với ý nghĩa đầu tiên là “Stromeinspeisungsgesetz (StrEG)” (luật cung cấp điện vào lưới điện) của Đức và “electricity feed law” (luật bán điện vào lưới) của Anh. Cuối cùng, “Feed-in Tariff” ra đời, là giá bán điện năng (tariff) sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo được cung cấp vào (feed-in) hoặc bán cho điện lưới quốc gia. Thực tế, FiT được sử dụng linh hoạt bằng các cách gọi khác như Luật Trợ giá, Giá điện năng lượng tái tạo tiên tiến (“Advanced Renewable Tariffs” – ARTs), Giá ưu đãi năng lượng tái tạo (Incentive Payments).

Với bất kỳ tên gọi nào, FiT vẫn được công nhận là cơ chế chính sách giúp thúc đẩy sự phát triển nguồn năng lượng tái tạo nhanh chóng, thành công nhất trên thế giới. Thông thường biểu giá FiT phổ biến là áp dụng cho mỗi kWh điện phát lên lưới.

 

Vì sao chính sách giá FiT thành công trên thế giới?

Những yếu tố trong biểu giá điện hỗ trợ FiT giúp gia tăng sự phát triển của điện năng lượng tái tạo.

Sự đảm bảo để nguồn năng lượng tái tạo kết nối với lưới điện

Hợp đồng bán điện dài hạn

Mức giá bán điện năng có lãi cho nhà đầu tư

Minh hoạ về FiT: Khi hộ gia đình lắp đặt hệ thống điện mặt trời hoà lưới, họ có thể bán lại lượng điện dư cho điện lưới theo giá điện FiT và mua điện của điện lưới với mức giá cao hơn để sử dụng. Giá FiT cao hơn mức giá điện mua vào, do vậy có thể đem lại lợi ích cho các hộ gia đình sử dụng điện mặt trời, đó là tiết kiệm tiền điện và góp phần giảm tải sự phụ thuộc vào lưới điện quốc gia, từ đó bảo vệ môi trường.

 

Quá trình hình thành và phát triển FiT tại Việt Nam

Vai trò của biểu giá điện hỗ trợ FiT

Điện mặt trời đã phát triển hàng trăm năm trên thế giới, tuy nhiên chỉ vài năm trở lại đây điện mặt trời mới thực sự bùng nổ tại Việt Nam. Chính sách giá FiT đã tồn tại qua nhiều thế kỷ ở các quốc gia phát triển, tuy nhiên chỉ mới gần đây Việt Nam mới áp dụng giá FiT cho điện mặt trời. Biểu giá điện FiT đã phát huy hiệu quả như nào tại Việt Nam? Chúng ta sẽ phân tích những dữ liệu sau đây để nhận ra vai trò quan trọng của biểu giá hỗ trợ FiT trong việc phát triển ngành điện mặt trời tại Việt Nam.

Đối với hệ thống điện mặt trời độc lập có lưu trữ

Hệ thống điện mặt trời độc lập có lưu trữ sở hữu hệ thống ắc quy có thể tích trữ năng lượng. Khi không có đủ ánh sáng mặt trời cho tải, hệ thống có thể xả năng lượng từ ắc quy; ngược lại khi thừa công suất, năng lượng sẽ được nạp vào ắc quy và lưu trữ. Dù hệ thống đem lại sự tiện lợi khi luôn có điện, nhưng trên thực tế lại xảy ra khá nhiều nhược điểm như:

Chu trình xả – nạp của ắc quy làm thất thoát 30-40% sản lượng của toàn hệ thống

Chi phí đầu tư cao do cần thêm hệ thống ắc quy lưu trữ

Chi phí bảo trì tăng do hệ thống ắc quy lưu trữ cần được thay định kỳ

Do hệ thống có nhiều thiết bị và chu trình hơn nên có khả năng xảy ra cháy nổ cao hơn

Đối với hệ thống điện mặt trời hòa lưới theo cơ chế FiT

Hệ thống điện mặt trời hòa lưới sẽ nối hệ thống với lưới điện của EVN để hỗ trợ cho inverter. Inverter đóng vai trò “hoà lưới” – hoà 2 nguồn điện lưới và điện mặt trời thông qua sự đồng bộ về tần số, điện áp… Hệ thống điện mặt trời hoà lưới linh hoạt có thể bổ sung cho phụ tải trong hộ tiêu thụ điện, làm giảm chi phí điện năng phải mua từ Điện lực.

Có thể thấy, hệ thống điện mặt trời hoà lưới sẽ tối ưu hơn so với hệ thống điện mặt trời lưu trữ trước đây. Khi áp dụng biểu giá điện FiT, cơ chế này mang tới những lợi ích cho cả người mua và người bán:

Cho phép sử dụng hệ thống điện lưới Quốc gia để bù đắp công suất thiếu hụt của hệ thống điện mặt trời

Cam kết trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các dự án điện mặt trời

Ưu tiên khai thác toàn bộ công suất, điện năng phát của các dự án điện mặt trời đưa vào vận hành thương mại (Khoản 1 điều 9, QĐ 11/2023/QĐ-TTg).

Chờ đợi quyết định giá điện FiT 3

Trước mắt, thời gian áp dụng biểu giá điện FiT 2 đã gần hết hiệu lực, do đó các dự án đang gấp rút hoàn thiện để có thể hưởng giá điện FiT 2, kịp thời nối lưới trước khi Chính phủ quy định giá bán điện FiT 3.

Tuy vậy, trong thời gian giá điện FiT 2 hết hạn, dự đoán về giá điện FiT 3 vẫn còn gây hoang mang cho người dân. Trên thực tế, thời gian dịch bệnh COVID diễn ra trong nửa đầu năm 2023 đã gây ảnh hưởng rất lớn tới việc lắp đặt điện mặt trời, khiến ngành điện mặt trời đóng băng trong thời gian dài, giá điện FiT 2 không phát huy hiệu quả và khiến rất nhiều dự án phải chạy nước rút. Trong buổi toạ đàm “FiT 2 và cơ chế chính sách cho phát triển Điện Mặt Trời ở Việt Nam sau 2023”, đại diện các Quỹ đầu tư, chủ dự án, người tiêu dùng… đã đưa ra ý kiến về giá điện FiT 3. Các ý kiến đều mong muốn gia tăng thời lượng của biểu giá điện FiT 2 và có mức giá FiT cố định tại Việt Nam, thay vì thay đổi liên tục trong 1-2 năm.

Nên gia hạn giá điện FiT 2 đến cuối năm 2023, hoặc ngay khi giá điện FiT 2 hết hiệu lực, Chính phủ cần ban hành ngay giá điện FiT 3, không để thời gian chết như lần ban hành giá điện FiT 2.

Giá FiT nên để lâu dài, cần xem xét về đường dây truyền tải.

FiT 3 nên được xây dựng theo hướng ưu tiên phát triển phân tán (ví dụ miền Bắc sẽ được ưu tiên giá điện cao hơn do người dân đang đầu tư điện mặt trời ít vì đây là vùng có bức xạ thấp), ưu đãi đối với các hệ thống nhỏ để khuyến khích các hộ gia đình vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ cùng tham gia vào đầu tư điện mặt trời.

Như vậy, có thể thấy giá điện hỗ trợ FiT là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của các quốc gia phát triển điện mặt trời trên thế giới. Tại đất nước mà việc lắp đặt điện mặt trời đang trở nên sôi động hơn như Việt Nam, việc đưa ra những chính sách giá phù hợp, ưu đãi là những yếu tố quan trọng để khuyến khích người dân sử dụng điện mặt trời nhiều hơn. Theo kế hoạch của Bộ Công Thương, dự thảo về Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện mặt trời do Bộ Công Thương xây dựng hiện đang được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Mức giá 3.150đ/kWh được đề xuất áp dụng cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà. Đến năm 2030, điện mặt trời chiếm khoảng 3,3% tổng lượng điện năng của cả nước. Tuy nhiên, với những hạn chế trong khai thác điện mặt trời bao gồm việc thiếu khung pháp lý, cơ chế về giá; cơ chế hỗ trợ đất đai, công nghệ và thuế cho doanh nghiệp… thì có lẽ chúng ta sẽ còn phải chờ đợi khá lâu trước khi chính thức được hưởng những ưu đãi do FiT mang lại.

Chuẩn bị cho việc lắp đặt điện mặt trời 2023 ngay từ bây giờ

Năm 2023, khi hiệu lực của giá điện FiT 2 kết thúc, người dân, các chủ đầu tư rất kỳ vọng và mong chờ cơ chế giá FiT 3. Để có thể chuẩn bị tốt cho việc lắp đặt điện mặt trời năm 2023, quý đầu tư hãy tìm hiểu thật kỹ về phương pháp đầu tư điện mặt trời, các công ty, nhà cung cấp điện mặt trời để có thể đón đầu làn sóng biểu giá hỗ trợ mới.

Solar Top tự hào là nhà cung cấp vật tư, thiết bị điện mặt trời được EVN lựa chọn trong top các công ty điện mặt trời uy tín tại Việt Nam. Chúng tôi là đối tác của những thương hiệu vật tư chuyên dụng cho điện mặt trời được tin dùng toàn cầu như Jinko Solar, KBE, SMA,… Cùng với sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên trong hơn 2 năm qua, Solar Top sẽ mang đến cho quý khách những dịch vụ và sản phẩm chất lượng khi lựa chọn chúng tôi. Hãy liên hệ với Solar Top để nhận được tư vấn miễn phí về lắp đặt điện mặt trời 2023.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY TNHH SOLAR TOP

Địa chỉ: Số 29 – LK11 Khu đô thị An Hưng, Phường Dương Nội, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

Hotline: 0988.345.842

Email: [email protected]

Website: https://solartop.vn

Giá Fit Là Gì? Tầm Quan Trọng Giá Fit Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời

Giá FiT là gì? Tầm quan trọng giá FIT đối với sự phát triển điện mặt trời

Biểu giá FiT là gì? 

FiT là cụm từ viết tắt của Feed-in Tariff, được hiểu là biểu giá điện hỗ trợ. Đây là một cơ chế chính sách được đưa ra nhằm khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, tăng sức cạnh tranh của các nguồn năng lượng này với các nguồn năng lượng truyền thống. Cụ thể hơn là các mức giá áp dụng cho điện sản xuất tư các nguồn năng lượng tái tạo để bán lên lưới điện hoặc sử dụng tại chỗ. Thuật ngữ này sử dụng cho điện năng lượng tái tạo nói chung, không chỉ dành cho điện năng lượng mặt trời. 

Giá FiT có quá trình hình thành và phát triển tương đối phức tạp. FiT được công nhận là cơ chế chính sách giúp thúc đẩy sự phát triển của nguồn năng lượng tái tạo nhanh chóng, thành công nhất trên thế giới. Thông thường biểu giá FiT phổ biến là áp dụng cho mỗi kWh điện phát lên lưới. 

Luật về FiT quy định 3 điều khoản quan trọng là:

Quy định các công ty truyền tải, kinh doanh điện phải mua điện từ bất kỳ nguồn điện phát bằng năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều,…..

Các hợp đồng mua điện được ký trong thời gian dài khoảng 15-25 năm.

Quy định mức giá mua điện cụ thể cho từng loại công nghệ khác nhau đảm bảo sao cho các nhà đầu tư có lợi nhuận. 

Việc quy định mức giá khác nhau cho các công nghệ năng lượng tái tạo khác nhau là dựa trên cơ sở mức độ phát triển của từng công nghệ để khuyến khích sự đa dạng của tất cả các dự án năng lượng sạch. 

Thường thì mức giá FiT sẽ có chu kỳ thay đổi 3-4 năm. Các năm đầu giá FiT sẽ cao hơn các năm tiếp theo. Điều này nhằm mục đích tạo động lực cho các nhà sản xuất điện từ năng lượng tái tạo phát triển công nghệ, giảm giá, đưa năng lượng tái tạo đến gần với mức giá thị trường của các loại năng lượng hóa thạch khác.

Biểu giá FIT điện mặt trời tại Việt Nam – Giá FIT 2

Biểu giá mua điện mặt trời theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ

TT Công nghệ điện mặt trời  Giá điện 

VNĐ/kWh Tương đương UScent/kWh

1

Điện mặt trời nổi

1.783

7.69

2

Dự án điện mặt trời mặt đất

1.644

7.09

3

Hệ thống điện mặt trời mái nhà 

1.943

8.38

Trong thời gian giá điện FiT 2 hết hạn, dự báo về giá điện FiT 3 vẫn còn gây hoang mang cho người dân. Dịch bệnh COVID diễn ra gây ảnh hưởng rất lớn đến việc lắp đặt điện mặt trời khiến ngành điện đóng băng trong thời gian dài. 

Các lợi ích từ cơ chế chính sách giá FiT

Thách thức lớn nhất đối với ngành năng lượng tái tạo là làm cho chi phí các nguồn năng lượng sạch cạnh tranh với các nguồn năng lượng hóa thạch. Nếu không có những giải pháp chính sách hợp lý để tăng nhu cầu của người tiêu dùng, khuyến khích tiếp cận thị trường thì các nhà cung cấp công nghệ năng lượng tái tạo không thể sản xuất đủ số lượng để có thể hạ giá thành và tạo động lực cho các cải tiến công nghệ được.

Các lợi ích từ chính sách giá FiT hợp lý 

Giảm thải CO2

Tạo việc làm, giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm. Khi ngành công nghệ tái tạo phát triển, nó sẽ tạo ra hàng ngàn việc làm cho các công nhân. 

Đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Tăng sản xuất năng lượng tái tạo sẽ giúp các quốc gia giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch.

Tăng động lực cho các sáng tạo công nghệ. Một biểu giá FIT tốt cho công nghệ năng lượng tái tạo sẽ làm tăng động lực sáng tạo và khuyến khích đầu tư vào các công nghệ

Tạo điều kiện cho ngành năng lượng tái tạo phát triển mạnh mẽ trong tương lai. 

Chuẩn bị cho việc lắp đặt điện mặt trời 2023 ngay từ bây giờ

Năm 2023, khi hết hiệu lực của giá điện FiT 2 kết thúc, người dân, các chủ đầu tư rất kỳ vọng và mong chờ cơ chế giá điện FiT 3. Để có thể chuẩn bị tốt nhất cho việc lắp đặt điện mặt trời năm 2023 các doanh nghiệp, các nhà đầu tư hãy tìm hiểu thật kỹ về phương pháp đầu tư điện mặt trời, các công ty, nhà cung cấp điện mặt trời để có thể đón đầu làn sóng biểu giá hỗ trợ mới.

SUNEMIT tự hào là nhà cung cấp vật tư, thiết bị điện mặt trời được EVN lựa chọn trong top các công ty điện mặt trời uy tín tại Việt Nam. Cùng với đó là sự nỗ lực của đội ngũ công nhân viên trong công ty, chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho khách hàng những dịch vụ và sản phẩm chất lượng khi lựa chọn chúng tôi. Hãy liên hệ với SUNEMIT để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí về lắp đặt điện mặt trời năm 2023.

5

/

5

(

2

bình chọn

)

Vai Trò Của Giá Fit Trong Cơ Chế Phát Triển Dự Án Điện Mặt Trời

Vai trò của giá FIT trong cơ chế phát triển dự án Điện mặt trời

Ngày đăng: 02/04/2023

Cho đến nay đa số người dân chưa hiểu hoặc chưa từng đặt câu hỏi: Vì sao năng lượng mặt trời luôn có, mặt trời đã tỏa năng lượng xuống trái đất hàng tỷ năm nay, nhưng tới tận năm 2023 mới nghe nói “Bùng nổ dự án năng lượng mặt trời tại Việt Nam”. Trong khuôn khổ serie bài viết này, tôi sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn toàn cảnh và cơ bản nhất về ngành năng lượng mặt trời tại Việt Nam, vì sao nó đem lại lợi ích và bạn có phải là người có khả năng hưởng lợi ích đó hay không.

1. Vì sao tận 2023 mới phát triển điện mặt trời mái nhà ở Việt Nam Cái giá của Điện mặt trời từ những thành phần miễn phí

Về cơ bản, một hệ thống Điện mặt trời có chức năng chuyển đổi quang năng dạng sóng thành năng lượng điện. Như vậy toàn bộ “Nguyên liệu” ứng với thành phần chi phí biến đổi của sản xuất điện năng lượng mặt trời là miễn phí. Câu hỏi đặt ra là: Một ngành có chi phí nguyên vật liệu miễn phí, cớ sao tới tận 2023 mới được biết đến, và bùng nổ mạnh mẽ?

Điểm yếu lớn nhất của Điện mặt trời chính là bức xạ hay quang năng không ổn định, dẫn tới công suất của một hệ thống điện mặt trời dao động rất nhanh theo thời tiết. Một đám mây bay qua khu vực đặt tấm pin NLMT đủ khiến toàn bộ hệ thống sụt giảm 50% công suất.

Trong khi nhu cầu của chúng ta về tiêu thụ điện năng lại không giống như thời tiết, lúc chúng ta cần nấu nướng cùng lúc với mở máy lạnh và giặt quần áo lại không hẳn là lúc nắng to, vậy nên vấn đề lớn nhất của Điện mặt trời, nói theo ngôn ngữ kinh tế, là “đáp ứng nhu cầu đúng lúc” (hay “Supply On Demand”)

Hình 1: Biểu đồ công suất inverter tại dự án Phú Gia – Hà Tĩnh. Nguồn: www.EverSolar.vn

Figure 1: Hình 1: Sơ đồ phụ tải của inverter tại dự án Phú Gia – Hà Tĩnh

Trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ phân tích khiếm khuyết của các loại hình điện mặt trời để làm rõ “bùng nổ điện mặt trời tại Việt Nam” chính là nhờ chính sách giá FIT. 

a) Hệ thống điện mặt trời độc lập có lưu trữ

Để giải quyết vấn đề “On Demand”, một hệ điện mặt trời tích trữ năng lượng vào hệ thống ắc quy, do đó tại thời điểm không có ánh sáng mặt trời đủ nhu cầu phụ tải, hệ thống sẽ xả năng lượng từ ắc-quy ra dùng. Khi thừa công suất thì nạp vào ắc-quy và lưu trữ lại.

Bằng cách này, điện mặt trời có công suất dư sẽ đáp ứng được vấn đề “On demand”, nhưng điểm yếu là:

Chu trình xả – nạp làm thất thoát 30-40% sản lượng hệ thống.

Chi phí đầu tư tăng 200% do phải đầu tư inverter hybrid, hệ thống ắc-quy lưu trữ

Chi phí bảo trì tăng lên từ 1,5~2% chi phí đầu tư năm thành 20% chi phí đầu tư ban đầu do mỗi 2 năm cần thay hệ thống ắc quy lưu trữ.

Mức độ tin cậy giảm do tuổi thọ ắc quy

Nguy cơ cháy nổ cao hơn.

b) Hệ thống điện mặt trời sử dụng inverter bám tải

Inverter bám tải là loại inverter “sinh ra công suất trong khả năng bám theo công suất phụ tải”. Nghĩa là nó sẽ vứt đi phần năng lượng dư thừa tại mỗi thời điểm để công suất sinh ra từ hệ thống Điện mặt trời không lớn hơn công suất cần dùng để tránh làm cháy thiết bị điện.

Ngoài ra vào ngày có mây mù với bức xạ yếu, năng lượng sinh ra không đủ chạy phụ tải cũng không có cơ chế bù như hệ thống nối lưới hay hệ thống có lưu trữ.

c) Hệ thống điện mặt trời hòa lưới theo cơ chế FIT

Một hệ thống điện mặt trời hòa lưới sử dụng cơ chế “net-metering” nối thẳng vào lưới điện của EVN để hỗ trợ cho inverter. Theo đó inverter hòa lưới sẽ dò tìm tần số, điện áp, góc của điện lưới và hòa hai nguồn (lưới và điện mặt trời”) vào một. Hệ thống Điện mặt trời trở thành một nguồn điện bổ sung bổ sung cho phụ tải trong hộ tiêu thụ điện, làm giảm chi phí điện năng phải mua từ Điện lực.

2. Vậy FIT là gì?

FIT viết tắt của Feed-In Tariff, là một thuật ngữ chỉ giá bán điện năng (tariff) sản xuất ra từ nguồn NLTT được cung cấp vào (feed-in) hoặc bán cho lưới điện. 

FIT có ý nghĩa vô cùng to lớn trong cơ chế khuyến khích phát triển dự án Điện mặt trời tại Việt Nam và trên thế giới; cơ chế này không chỉ cho phép sử dụng hệ thống điện lưới Quốc gia để bù đắp công suất thiếu hụt của hệ thống Điện mặt trời mà còn cam kết trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các dự án điện mặt trời; ưu tiên khai thác toàn bộ công suất, điện năng phát của các dự án điện mặt trời đưa vào vận hành thương mại (Khoản 1 điều 9, QĐ 11/2023/QĐ-TTg).

Vô hình chung, hệ thống Điện mặt trời nối lưới sử dụng lưới điện và cơ chế FiT như một hệ thống dự trữ ảo thay thế cho thiết bị lưu trữ (ắc-quy) trong hệ thống Điện mặt trời độc lập (a), làm giảm giá thành đầu tư ban đầu; Hơn nữa, việc đo đếm sản lượng bán lên lưới thay thế và hiệu quả hơn hẳn so với chu trình nạp-xả hay tích vào ắc quy và phóng điện ngược ra điện (vd 220V AC) để tiêu thụ. Điện năng được tích vào hóa đơn của công tơ hai chiều, nghĩa là tích trữ bằng tiền, do đó không bị tiêu hao hay mất sản lượng do chu trình xả nạp, với toàn bộ sản lượng phát dư lên lưới được EVN mua lại với giá quy định trong từng thời kỳ qua hợp đồng mua bán điện mặt trời phát dư lên lưới.

Hình 2: Dien-mat-troi-mai-nha-tai-S-Furniture-631kwp.

Figure 2: Dự án ĐMTMN 631kWP tại Công ty S-Furniture. Ảnh: Eversolar.vn

Tiếc rằng tại thời điểm viết bài này, giá FIT2 đã được chờ đón 9 tháng trời vẫn chưa được chính thức ban hành. Tuy vậy với CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI tại Quyết định 11 (gọi tắt là Cơ chế FIT1) đã tạo một cú huých lớn cho ngành Năng lượng mặt trời, với 82 dự án và 4460MW điện mặt trời đã hòa lưới, hàng trăm MW điện mặt trời mái nhà. Quan trọng hơn, FIT1 đã tạo ra một lực lượng lao động hùng hậu trong lĩnh vực năng lượng mặt trời, trở thành nền tảng cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.

Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

1.Tính cấp thiết của đề tài Luận án

Phát triển Dịch vụ ngân hàng điện tử (DVNHĐT) đang là xu thế hiện nay tại hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước, bởi nó có vai trò và vị trí rất quan trọng, không chỉ đối với các ngân hàng thương mại, mà còn đối với khách hàng và nền kinh tế xã hội.

Đối với Agribank, mặc dù là ngân hàng thương mại có lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài, có qui mô nguồn vốn hoạt động và tổng tài sản thuộc loại lớn nhất trên thị trường tài chính Việt Nam , tuy vậy, sự phát triển của DVNHĐT còn hạn chế so với một số NHTM khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng này, trong đó có nguyên nhân đối tượng khách hàng của Agribank chủ yếu là nông dân trong khu vực nông thôn và sự kém phát triển của khu vực này đang là trở lực lớn đối với việc triển khai chiến lược phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm qua. Từ thực trạng này đang đặt ra yêu cầu phải tiếp tục có các nghiên cứu tổng kết thực tiễn cũng như khảo sát những kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy sự phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm tới.

Đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” đáp ứng được đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn hoạt động của Agribank và nghiên cứu sinh đã lựa chọn làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.¬

2.Tổng quan nghiên cứu

Vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm dưới nhiều thể loại công trình nghiên cứu (luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học; các bài báo khoa học…) và dưới góc nhìn, khía cạnh khác nhau.

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đa số đều là phân tích dựa trên mối quan hệ với sự hài lòng của KH. Từ đó có thể thấy để phát triển DV NHĐT đòi hỏi NH phải chú trọng đến sự tin cậy và hài lòng của KH.

Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nước chỉ mới đề cập nghiên cứu ở dạng khái quát hóa, gắn với việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong quá khứ hoặc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các nước, hoặc đề cập nghiên cứu ở góc độ chất lượng dịch vụ. Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở góc độ đánh giá theo các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng đứng từ góc độ NHTM để đánh giá, hầu như rất ít nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế để lượng hóa các đánh giá từ phía khách hàng hoặc số liệu đã cũ. Một số nghiên cứu đề cập đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank thời gian qua nhưng các phân tích còn khá sơ sài, chủ yếu đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng nhưng lại dứng từ góc độ Agribank để đánh giá nên các kết luận chưa thực sự thuyết phục, hơn nữa, các tư liệu phân tích từ các nghiên cứu này với thời gian nghiên cứu trước 2023 nên các kết luận đưa ra chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả luận án nhận thấy các vấn đề hiện nay cần được làm sáng tỏ là:

Thứ nhất, Những nhân tố nào tác động đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong điều kiện hiện nay?

Thứ hai, Để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử có thể thông qua những tiêu chí, mô hình nào?

Thứ ba, Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank những năm qua như thế nào? Những nhân tố nào đã và đang tác động đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng này?

Thứ tư, Xu hướng nào chi phối sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử trong tương lai?

Thứ năm, Những quan điểm nào cần phải tuân thủ khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở NHTM, hay nói cách khác, có thực sự phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử bằng mọi giá hay không?

Thứ sáu, Giải pháp nào Agribank cần phải được nghiên cứu triển khai nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian tới?

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận án

Thứ nhất, tổng hợp, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về phát triển DVNHĐT ở các NHTM.

Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các NHTM trong và ngoài nước, qua đó rút ra những bài học cho việc phát triển DVNHĐT tại Agribank thời gian tới.

Thứ ba, phân tích một cách có hệ thống thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank những năm qua. Sự phân tích sẽ cho phép đánh giá tổng quát về các kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Nhưng đề tài sẽ tập trung làm rõ những mặt còn tồn tại, hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank. Những hạn chế này sẽ được phân tích xem xét một cách tỉ mỉ trên cơ sở tìm hiểu về những nguyên nhân gây ra (cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan).

Thứ tư, trên cơ sở đề cập đến những thuận lợi và khó khăn thách thức trong phát triển DVNHĐT tại Việt Nam, định hướng chiến lược phát triển DVNHĐT của Agribank giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như những quan điểm phát triển DVNHĐT, đề tài sẽ tập trung đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm tới.

4. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án

4.1. Nội dung nghiên cứu

– Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

– Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ một số NHTM trong và ngoài nước nước, qua đó rút ra những bài học để Agribank có thể nghiên cứu và vận dụng.

– Phân tích có hệ thống thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2023.

– Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVNHĐT tại Agribankthời gian tới.

4.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển DVNHĐT ở các NHTM.

4.2.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank

– Về thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ 2011-2023. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành được mục tiêu đặt ra, ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống thường được sử dụng trong các đề tài Khoa học xã hội nhân văn, như: Phương pháp luận Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, sử dụng mô hình hồi qui để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVNHĐT ở NHTM.

5. Những điểm mới của đề tài Luận án

(ii) Tập trung làm rõ những đặc điểm của DVNHĐT, rủi ro gắn với dịch vụ ngân hàng điện tử tác động đến tính chất đặc thù trong phát triển DVNHĐT.

(iii) Đề xuất các chỉ tiêu và mô hình đánh giá mức độ phát triển DVNHĐT ở NHTM.

(vi) Khảo sát kinh nghiệm phát triển DVNHĐT từ một số NHTM trong và ngoài nước.

Chương 2

Trên cơ sở đề cập khái quát mô hình tổ chức hoạt động cũng như kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của Agribank, Luận án sẽ tập trung phân tích có hệ thống và sâu sắc thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2023. Từ phân tích sẽ rút ra những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.

Chương 3

Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank thời gian tới. Do các giải pháp dựa trên cơ sở nghiên cứu sâu sắc về mặt lý luận và sự phân tích sâu thực tiễn, nên sẽ bảo đảm tính khoa học và khả thi.

6. Ý nghĩa của đề tài Luận án

6.1. Về lý luận

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu lý luận, Luận án sẽ tổng hợp và làm rõ thêm một số nội dung về phát triển DVNHĐT ở các NHTM, xây dựng mô hình đo lường các đánh giá từ phía KH sử dụng DVNHĐT cũng như từ cán bộ, nhân viên của Agribank về chất lượng DVNHĐT, bên cạnh đó, Luận án xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của DVNHĐT cả về mặt lượng và mặt chất. Việc đánh giá như vậy sẽ bảo đảm tính toàn diện và do vậy, luận án sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, sinh viên trong các Học viện/trường Đại học chuyên ngành tài chính – NH.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Luận án được kết cấu với 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển DVNHĐT ở ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng phát triển DVNHĐT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chương 3: Giải pháp phát triển DVNHĐT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Email: [email protected]

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 18 1.1. Vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử 18 1.1.1. Dịch vụ ngân hàng 18 1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử 26 1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại 43 1.2.1 Khái niệm 43 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 44 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 45 1.2.4. Những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại 48 1.2.5. Rủi ro và thách thức với các ngân hàng thương mại khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 54 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại 59 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại các nước 59 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 75 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 76 2.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Agribank 76 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 76 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank 80 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính 82 2.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 90 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử 90 2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 92 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 129 2.3.1. Những kết quả đạt được 129 2.3.2. Những mặt còn tồn tại 132 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 135 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 1444 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 145 3.1. Những cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 145 3.1.1. Những cơ hội 145 3.1.2. Những khó khăn, thách thức 150 3.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 154 3.2.1. Đinh hướng hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 154 3.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 156 3.3. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 157 3.4. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank trong thời gian tới 159 3.4.1 Nâng cao chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 159 3.4.2 Duy trì và phát huy lợi thế về năng lực tài chính của Agribank trong quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng diện tử 164 3.4.3 Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm bảo đảm an toàn trong dịch vụ ngân hàng điện tử 166 3.4.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử 173 3.4.5 Gia tăng tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử 184 3.4.6 Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng 188 3.4.7. Tạo ra sự tương hỗ giữa các loại hình dịch vụ trong ngân hàng 191 3.4.8. Đẩy mạnh liên kết và hợp tác với các ngân hàng khác trong cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử 192 3.5. Kiến nghị 193 3.5.1. Với Quốc hội, Chính phủ 193 3.5.2 Với NHNN 196 3.5.3 Với Hiệp hội NH 197 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 199 KẾT LUẬN 200 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 202

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank 800

Hình 2.1: Thứ hạng về mạng lưới chi nhánh/phòng giao dịch của các NHTM Việt Nam năm 2023 78 Hình 2.2: Số lượng nhân viên một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2023 – 2023 (Không bao gồm Agribank) 79

LỜI MỞ ĐẦU

LA02.272_Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Bức Xạ Mặt Trời Là Gì? Bản Đồ Bức Xạ Mặt Trời Tại Việt Nam

BỨC XẠ MẶT TRỜI LÀ GÌ?

Bức xạ mặt trời, hay còn được coi là một dạng tài nguyên mà mặt trời mang lại cho con người, là một thuật ngữ chung cho sự chiếu xạ điện từ phát ra từ Mặt Trời. Bức xạ mặt trời có thể được hấp thụ và biến đổi thành các dạng năng lượng hữu ích, chẳng hạn như nhiệt và điện sử dụng cho nhiều công nghệ. Tuy nhiên, tính khả thi kỹ thuật và hoạt động của các công nghệ này tại một thời điểm cụ thể phụ thuộc vào nguồn năng lượng mặt trời có sẵn.

Mọi địa điểm trên Trái Đất đều nhận được ánh sáng mặt trời (trong một năm không có bất kỳ phần nào trên Trái Đất mà không được mặt trời chiếu sáng). Lượng bức xạ mặt trời tới bất kỳ một điểm nào trên bề mặt Trái đất sẽ thay đổi tùy theo:

Vị trí địa lý.

Khoảng thời gian, thời điểm trong ngày.

Theo mùa.

Quang cảnh.

Thời tiết.

Vì Trái đất có hình cầu, mặt trời chiếu vào các bề mặt ở các góc khác nhau, từ 0° (ngay phía trên đường chân trời) đến 90° (trực tiếp từ trên cao). Khi các tia sáng mặt trời thẳng đứng vuông góc, bề mặt Trái đất sẽ nhận năng lượng nhiều nhất có thể. Các tia mặt trời càng xiên, chúng càng dễ bị tán xạ và khuếch tán.

Có thể bạn muốn biết: Bởi vì Trái đất hình cầu, các vùng cực Bắc và Nam sẽ không bao giờ nhân được lượng bức xạ mặt trời theo góc 90° trong suốt cả năm.

Trái đất xoay quanh Mặt trời theo quỹ đạo hình elip và mỗi phần trên Trái đất sẽ có một thời điểm gần Mặt trời nhất trong mỗi năm. Khi phần Trái đất ở gần Mặt trời nhất (mùa hè), bề mặt đất lúc đó sẽ nhận thêm một chút năng lượng mặt trời.

Vòng quay của Trái đất cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi hàng giờ của ánh sáng mặt trời. Vào sáng sớm và chiều muộn, mặt trời sẽ ở vị trí thấp trên bầu trời. Tia nắng của nó đi xa hơn trong bầu khí quyển (có thể tưởng tượng chúng song song với bề mặt trái đất), trong khi đó vào buổi trưa vị trí của nó sẽ ở trên đỉnh cao nhất và tia nắng sẽ chiếu trực tiếp xuống bề mặt, và tất nhiên thời điểm giữa trưa trong ngày nguồn năng lượng mặt trời đáp xuống mặt đất là nhiều nhất.

Khi ánh sáng mặt trời xuyên qua bầu khí quyển, một phần của nó sẽ bị hấp thụ, tán xạ và phản xạ bởi:

Những bức xạ bị tác động bởi các yếu tố này được gọi là bức xạ mặt trời khuếch tán. Mặt khác các bức xạ mặt trời tới bề mặt Trái đất mà không bị khuếch tán thì sẽ được gọi là bức xạ mặt trời trực tiếp. Tổng cả bức xạ mặt trời khuếch tán và trực tiếp gọi là bức xạ mặt trời toàn phần. Các yếu tố điều kiện khí quyển có thể làm giảm 10% bức xạ mặt trời trực tiếp vào những ngày đẹp trời thoáng đãng, và có thể giảm đến 100% trong những ngày có quá nhiều mây.

ĐO ĐẠC BỨC XẠ MẶT TRỜI

Các nhà khoa học đo lượng ánh sáng mặt trời tại các vị trí cụ thể theo các thời điểm khác nhau trong năm. Sau đó, họ ước tính lượng ánh sáng mặt trời tại các vùng có cùng vĩ độ với khí hậu tương tự. Các phép đo năng lượng mặt trời thường được biểu thị bằng tổng bức xạ trên một bề mặt ngang.

Dữ liệu bức xạ cho các hệ thống điện năng lượng mặt trời (hệ thống pin quang điện) thường được biểu thị dưới dạng kilowatt-giờ trên mét vuông . Ước tính trực tiếp về năng lượng mặt trời cũng có thể được biểu thị bằng watt trên một mét vuông .

BẢN ĐỒ BỨC XẠ MẶT TRỜI TẠI VIỆT NAM

5 Kỹ Năng Xã Hội Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Của Trẻ

Khi không có những kỹ năng xã hội, trẻ sẽ có xu hướng bối rối – không biết cách giải quyết, dung hòa các mỗi quan hệ, thường xuyên bị bắt nạt và dễ vướng vào các tệ nạn xã hội. Các con phải dựa vào sự giúp đỡ từ người khác và không thể xây dựng tính tự lập.

Nhiều phụ huynh cảm thấy áp lực khi phải cắt giảm thời gian chơi, phát triển tình cảm và giao tiếp xã hội của con để con có thêm thời gian trau dồi kiến thức trong sách vở. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, kỹ năng xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con đạt được nhiều thành công hơn, nắm bắt được nhiều cơ hội tốt trong tương lai, đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích về mặt tinh thần.

1. Xây dựng mối quan hệ tốt với bạn bè

Thông qua cách chơi với bạn bè, trẻ học được cách thương lượng, hòa giải những bất đồng, cùng chia sẻ và thử nghiệm. Bên cạnh đó, khi con sẵn sàng chia sẻ một món đồ chơi, hay món ăn con yêu thích cho bạn bè, con sẽ dễ dàng kết bạn, cũng như duy trì tình bạn đó hơn.

Các bậc phụ huynh có thể giúp con xây dựng kỹ năng này bằng cách dành thời gian để đưa con đi chơi, tạo không gian để con có cơ hội gặp gỡ bạn bè. Đồng thời, việc thường xuyên rèn luyện bài tập nhóm, tham gia các câu lạc bộ tại trường cũng góp phần quan trọng để con xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt đẹp.

2. Nhận biết và giải quyết vấn đề

Trẻ đối mặt vưới nhiều vấn đề mỗi ngày. Các vấn đề có thể là những khó khăn trong học tập, các vấn đề về bạn bè cùng lứa, các vấn đề về thể thao, khó hoàn thành một nhiệm vụ, hay quyết định ăn mặc cho phù hợp như thế nào. Nếu trẻ nhận ra vấn đề và có cách giải quyết thì trẻ sẽ tự tin hơn vào khả năng của mình để tự ra những quyết định tốt.

Một đứa trẻ học được cách giải quyết vấn đề đồng nghĩa với việc đứa trẻ ấy học được cách thất bại – rút kinh nghiệm và tiếp tục thử – tiếp tục học hỏi và tiến về phía trước.

3. Gọi tên và quản lý cảm xúc

Trẻ em thường rất nhạy cảm với môi trường chúng tiếp xúc mỗi ngày, nên chúng ta nên có giải pháp giúp trẻ tự quản lý cảm xúc của chúng. Theo nghiên cứu từ các chuyên gia tâm lý học hàng đầu trên thế giới, người có chỉ số Trí tuệ cảm xúc – EQ càng cao họ càng dễ thành công trong cuộc sống. Yếu tố cảm xúc đóng vai trò khá quan trọng trong việc phát triển của trẻ, tạo tiền đề để trẻ nhận thức về bản thân mình.

4. Xây dựng giá trị hữu ích của bản thân

Trở nên hữu ích với người khác đòi hỏi trẻ phải nhìn xa hơn và nhận ra nhu cầu của người khác. Cha mẹ nên chú ý và khen ngợi con khi nhận thấy những hành vi hữu ích của con và khuyến khích con tiếp tục. Bên cạnh đó, việc cung cấp cho con những cơ hội đơn giản để giúp đỡ gia đình như: lau dọn nhà cửa, chơi cùng em bé, …

Khi đến trường, học sinh nên được thầy cô khuyến khích tham gia các hoạt động chung để khám phá các khả năng của chính mình, từ đó dần dần xây dựng những giá trị tốt đẹp.

Ngoài việc xây dựng giá trị hữu ích của chính mình, trẻ cũng phải học cách trân trọng giá trị của những người khác; biết bày tỏ sự biết ơn khi được giúp đỡ.

5. Tỏ thái độ không đồng tình một cách lịch sự

Không đồng tình nhưng không tranh cãi là một kĩ năng mà nhiều người lớn và cả thiếu niên, nhi đồng cảm thấy khó thực hiện. Như các kĩ năng xã hội khác, kĩ năng này cần được luyện tập. Gia đình – Nhà trường có thể tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện việc đưa ra ý kiến và tranh luận về các vấn đề.

Kỹ năng xã hội không phải là thứ con tự nhiên sinh ra đã có hay không có. Đó là những kỹ năng cần được rèn luyện trong suốt quá trình con lớn lên. Việc giáo dục các kỹ năng này cho con đòi hỏi sự kết hợp nhịp nhàng bền chặt giữa Gia đình và Nhà trường để tạo điều kiện cũng như cơ hội cho con có thể tự phát triển bản thân.

Cập nhật thông tin chi tiết về Biểu Giá Điện Hỗ Trợ Fit Và Tầm Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời Tại Việt Nam trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!