Bạn đang xem bài viết Biểu Giá Điện Hỗ Trợ Fit Và Tầm Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời Tại Việt Nam được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thuật ngữ FiT và lịch sử phát triển của thuật ngữ
FiT (còn được viết là FIT hoặc FITs) là cụm từ viết tắt của Feed-in Tariff, được hiểu là biểu giá điện hỗ trợ. Đây là chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, cụ thể hơn là các mức giá áp dụng cho điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo để bán lên lưới điện hoặc sử dụng tại chỗ. Thuật ngữ này sử dụng cho điện năng lượng tái tạo nói chung, không chỉ dành cho điện năng lượng mặt trời.
FiT có một quá trình hình thành và phát triển khá phức tạp. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, thuật ngữ được dùng ở châu Âu với ý nghĩa đầu tiên là “Stromeinspeisungsgesetz (StrEG)” (luật cung cấp điện vào lưới điện) của Đức và “electricity feed law” (luật bán điện vào lưới) của Anh. Cuối cùng, “Feed-in Tariff” ra đời, là giá bán điện năng (tariff) sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo được cung cấp vào (feed-in) hoặc bán cho điện lưới quốc gia. Thực tế, FiT được sử dụng linh hoạt bằng các cách gọi khác như Luật Trợ giá, Giá điện năng lượng tái tạo tiên tiến (“Advanced Renewable Tariffs” – ARTs), Giá ưu đãi năng lượng tái tạo (Incentive Payments).
Với bất kỳ tên gọi nào, FiT vẫn được công nhận là cơ chế chính sách giúp thúc đẩy sự phát triển nguồn năng lượng tái tạo nhanh chóng, thành công nhất trên thế giới. Thông thường biểu giá FiT phổ biến là áp dụng cho mỗi kWh điện phát lên lưới.
Vì sao chính sách giá FiT thành công trên thế giới?
Những yếu tố trong biểu giá điện hỗ trợ FiT giúp gia tăng sự phát triển của điện năng lượng tái tạo.
Sự đảm bảo để nguồn năng lượng tái tạo kết nối với lưới điện
Hợp đồng bán điện dài hạn
Mức giá bán điện năng có lãi cho nhà đầu tư
Minh hoạ về FiT: Khi hộ gia đình lắp đặt hệ thống điện mặt trời hoà lưới, họ có thể bán lại lượng điện dư cho điện lưới theo giá điện FiT và mua điện của điện lưới với mức giá cao hơn để sử dụng. Giá FiT cao hơn mức giá điện mua vào, do vậy có thể đem lại lợi ích cho các hộ gia đình sử dụng điện mặt trời, đó là tiết kiệm tiền điện và góp phần giảm tải sự phụ thuộc vào lưới điện quốc gia, từ đó bảo vệ môi trường.
Quá trình hình thành và phát triển FiT tại Việt Nam
Vai trò của biểu giá điện hỗ trợ FiT
Điện mặt trời đã phát triển hàng trăm năm trên thế giới, tuy nhiên chỉ vài năm trở lại đây điện mặt trời mới thực sự bùng nổ tại Việt Nam. Chính sách giá FiT đã tồn tại qua nhiều thế kỷ ở các quốc gia phát triển, tuy nhiên chỉ mới gần đây Việt Nam mới áp dụng giá FiT cho điện mặt trời. Biểu giá điện FiT đã phát huy hiệu quả như nào tại Việt Nam? Chúng ta sẽ phân tích những dữ liệu sau đây để nhận ra vai trò quan trọng của biểu giá hỗ trợ FiT trong việc phát triển ngành điện mặt trời tại Việt Nam.
Đối với hệ thống điện mặt trời độc lập có lưu trữ
Hệ thống điện mặt trời độc lập có lưu trữ sở hữu hệ thống ắc quy có thể tích trữ năng lượng. Khi không có đủ ánh sáng mặt trời cho tải, hệ thống có thể xả năng lượng từ ắc quy; ngược lại khi thừa công suất, năng lượng sẽ được nạp vào ắc quy và lưu trữ. Dù hệ thống đem lại sự tiện lợi khi luôn có điện, nhưng trên thực tế lại xảy ra khá nhiều nhược điểm như:
Chu trình xả – nạp của ắc quy làm thất thoát 30-40% sản lượng của toàn hệ thống
Chi phí đầu tư cao do cần thêm hệ thống ắc quy lưu trữ
Chi phí bảo trì tăng do hệ thống ắc quy lưu trữ cần được thay định kỳ
Do hệ thống có nhiều thiết bị và chu trình hơn nên có khả năng xảy ra cháy nổ cao hơn
Đối với hệ thống điện mặt trời hòa lưới theo cơ chế FiT
Hệ thống điện mặt trời hòa lưới sẽ nối hệ thống với lưới điện của EVN để hỗ trợ cho inverter. Inverter đóng vai trò “hoà lưới” – hoà 2 nguồn điện lưới và điện mặt trời thông qua sự đồng bộ về tần số, điện áp… Hệ thống điện mặt trời hoà lưới linh hoạt có thể bổ sung cho phụ tải trong hộ tiêu thụ điện, làm giảm chi phí điện năng phải mua từ Điện lực.
Có thể thấy, hệ thống điện mặt trời hoà lưới sẽ tối ưu hơn so với hệ thống điện mặt trời lưu trữ trước đây. Khi áp dụng biểu giá điện FiT, cơ chế này mang tới những lợi ích cho cả người mua và người bán:
Cho phép sử dụng hệ thống điện lưới Quốc gia để bù đắp công suất thiếu hụt của hệ thống điện mặt trời
Cam kết trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các dự án điện mặt trời
Ưu tiên khai thác toàn bộ công suất, điện năng phát của các dự án điện mặt trời đưa vào vận hành thương mại (Khoản 1 điều 9, QĐ 11/2017/QĐ-TTg).
Chờ đợi quyết định giá điện FiT 3
Trước mắt, thời gian áp dụng biểu giá điện FiT 2 đã gần hết hiệu lực, do đó các dự án đang gấp rút hoàn thiện để có thể hưởng giá điện FiT 2, kịp thời nối lưới trước khi Chính phủ quy định giá bán điện FiT 3.
Tuy vậy, trong thời gian giá điện FiT 2 hết hạn, dự đoán về giá điện FiT 3 vẫn còn gây hoang mang cho người dân. Trên thực tế, thời gian dịch bệnh COVID diễn ra trong nửa đầu năm 2020 đã gây ảnh hưởng rất lớn tới việc lắp đặt điện mặt trời, khiến ngành điện mặt trời đóng băng trong thời gian dài, giá điện FiT 2 không phát huy hiệu quả và khiến rất nhiều dự án phải chạy nước rút. Trong buổi toạ đàm “FiT 2 và cơ chế chính sách cho phát triển Điện Mặt Trời ở Việt Nam sau 2020”, đại diện các Quỹ đầu tư, chủ dự án, người tiêu dùng… đã đưa ra ý kiến về giá điện FiT 3. Các ý kiến đều mong muốn gia tăng thời lượng của biểu giá điện FiT 2 và có mức giá FiT cố định tại Việt Nam, thay vì thay đổi liên tục trong 1-2 năm.
Nên gia hạn giá điện FiT 2 đến cuối năm 2021, hoặc ngay khi giá điện FiT 2 hết hiệu lực, Chính phủ cần ban hành ngay giá điện FiT 3, không để thời gian chết như lần ban hành giá điện FiT 2.
Giá FiT nên để lâu dài, cần xem xét về đường dây truyền tải.
FiT 3 nên được xây dựng theo hướng ưu tiên phát triển phân tán (ví dụ miền Bắc sẽ được ưu tiên giá điện cao hơn do người dân đang đầu tư điện mặt trời ít vì đây là vùng có bức xạ thấp), ưu đãi đối với các hệ thống nhỏ để khuyến khích các hộ gia đình vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ cùng tham gia vào đầu tư điện mặt trời.
Như vậy, có thể thấy giá điện hỗ trợ FiT là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của các quốc gia phát triển điện mặt trời trên thế giới. Tại đất nước mà việc lắp đặt điện mặt trời đang trở nên sôi động hơn như Việt Nam, việc đưa ra những chính sách giá phù hợp, ưu đãi là những yếu tố quan trọng để khuyến khích người dân sử dụng điện mặt trời nhiều hơn. Theo kế hoạch của Bộ Công Thương, dự thảo về Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện mặt trời do Bộ Công Thương xây dựng hiện đang được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Mức giá 3.150đ/kWh được đề xuất áp dụng cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà. Đến năm 2030, điện mặt trời chiếm khoảng 3,3% tổng lượng điện năng của cả nước. Tuy nhiên, với những hạn chế trong khai thác điện mặt trời bao gồm việc thiếu khung pháp lý, cơ chế về giá; cơ chế hỗ trợ đất đai, công nghệ và thuế cho doanh nghiệp… thì có lẽ chúng ta sẽ còn phải chờ đợi khá lâu trước khi chính thức được hưởng những ưu đãi do FiT mang lại.
Chuẩn bị cho việc lắp đặt điện mặt trời 2021 ngay từ bây giờ
Năm 2021, khi hiệu lực của giá điện FiT 2 kết thúc, người dân, các chủ đầu tư rất kỳ vọng và mong chờ cơ chế giá FiT 3. Để có thể chuẩn bị tốt cho việc lắp đặt điện mặt trời năm 2021, quý đầu tư hãy tìm hiểu thật kỹ về phương pháp đầu tư điện mặt trời, các công ty, nhà cung cấp điện mặt trời để có thể đón đầu làn sóng biểu giá hỗ trợ mới.
Solar Top tự hào là nhà cung cấp vật tư, thiết bị điện mặt trời được EVN lựa chọn trong top các công ty điện mặt trời uy tín tại Việt Nam. Chúng tôi là đối tác của những thương hiệu vật tư chuyên dụng cho điện mặt trời được tin dùng toàn cầu như Jinko Solar, KBE, SMA,… Cùng với sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên trong hơn 2 năm qua, Solar Top sẽ mang đến cho quý khách những dịch vụ và sản phẩm chất lượng khi lựa chọn chúng tôi. Hãy liên hệ với Solar Top để nhận được tư vấn miễn phí về lắp đặt điện mặt trời 2021.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
CÔNG TY TNHH SOLAR TOP
Địa chỉ: Số 29 – LK11 Khu đô thị An Hưng, Phường Dương Nội, Quận Hà Đông, TP Hà Nội
Hotline: 0988.345.842
Email: info@solartop.vn
Website: https://solartop.vn
Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
1.Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Phát triển Dịch vụ ngân hàng điện tử (DVNHĐT) đang là xu thế hiện nay tại hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước, bởi nó có vai trò và vị trí rất quan trọng, không chỉ đối với các ngân hàng thương mại, mà còn đối với khách hàng và nền kinh tế xã hội.
Đối với Agribank, mặc dù là ngân hàng thương mại có lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài, có qui mô nguồn vốn hoạt động và tổng tài sản thuộc loại lớn nhất trên thị trường tài chính Việt Nam , tuy vậy, sự phát triển của DVNHĐT còn hạn chế so với một số NHTM khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng này, trong đó có nguyên nhân đối tượng khách hàng của Agribank chủ yếu là nông dân trong khu vực nông thôn và sự kém phát triển của khu vực này đang là trở lực lớn đối với việc triển khai chiến lược phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm qua. Từ thực trạng này đang đặt ra yêu cầu phải tiếp tục có các nghiên cứu tổng kết thực tiễn cũng như khảo sát những kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy sự phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm tới.
Đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” đáp ứng được đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn hoạt động của Agribank và nghiên cứu sinh đã lựa chọn làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.¬
2.Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm dưới nhiều thể loại công trình nghiên cứu (luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học; các bài báo khoa học…) và dưới góc nhìn, khía cạnh khác nhau.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đa số đều là phân tích dựa trên mối quan hệ với sự hài lòng của KH. Từ đó có thể thấy để phát triển DV NHĐT đòi hỏi NH phải chú trọng đến sự tin cậy và hài lòng của KH.
Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nước chỉ mới đề cập nghiên cứu ở dạng khái quát hóa, gắn với việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong quá khứ hoặc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các nước, hoặc đề cập nghiên cứu ở góc độ chất lượng dịch vụ. Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở góc độ đánh giá theo các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng đứng từ góc độ NHTM để đánh giá, hầu như rất ít nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế để lượng hóa các đánh giá từ phía khách hàng hoặc số liệu đã cũ. Một số nghiên cứu đề cập đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank thời gian qua nhưng các phân tích còn khá sơ sài, chủ yếu đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng nhưng lại dứng từ góc độ Agribank để đánh giá nên các kết luận chưa thực sự thuyết phục, hơn nữa, các tư liệu phân tích từ các nghiên cứu này với thời gian nghiên cứu trước 2015 nên các kết luận đưa ra chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả luận án nhận thấy các vấn đề hiện nay cần được làm sáng tỏ là:
Thứ nhất, Những nhân tố nào tác động đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong điều kiện hiện nay?
Thứ hai, Để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử có thể thông qua những tiêu chí, mô hình nào?
Thứ ba, Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank những năm qua như thế nào? Những nhân tố nào đã và đang tác động đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng này?
Thứ tư, Xu hướng nào chi phối sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử trong tương lai?
Thứ năm, Những quan điểm nào cần phải tuân thủ khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở NHTM, hay nói cách khác, có thực sự phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử bằng mọi giá hay không?
Thứ sáu, Giải pháp nào Agribank cần phải được nghiên cứu triển khai nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian tới?
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận án
Thứ nhất, tổng hợp, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về phát triển DVNHĐT ở các NHTM.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các NHTM trong và ngoài nước, qua đó rút ra những bài học cho việc phát triển DVNHĐT tại Agribank thời gian tới.
Thứ ba, phân tích một cách có hệ thống thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank những năm qua. Sự phân tích sẽ cho phép đánh giá tổng quát về các kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Nhưng đề tài sẽ tập trung làm rõ những mặt còn tồn tại, hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank. Những hạn chế này sẽ được phân tích xem xét một cách tỉ mỉ trên cơ sở tìm hiểu về những nguyên nhân gây ra (cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan).
Thứ tư, trên cơ sở đề cập đến những thuận lợi và khó khăn thách thức trong phát triển DVNHĐT tại Việt Nam, định hướng chiến lược phát triển DVNHĐT của Agribank giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như những quan điểm phát triển DVNHĐT, đề tài sẽ tập trung đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVNHĐT tại Agribank những năm tới.
4. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án
4.1. Nội dung nghiên cứu
– Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
– Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ một số NHTM trong và ngoài nước nước, qua đó rút ra những bài học để Agribank có thể nghiên cứu và vận dụng.
– Phân tích có hệ thống thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2017.
– Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVNHĐT tại Agribankthời gian tới.
4.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển DVNHĐT ở các NHTM.
4.2.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank
– Về thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ 2011-2017. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu đặt ra, ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống thường được sử dụng trong các đề tài Khoa học xã hội nhân văn, như: Phương pháp luận Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, sử dụng mô hình hồi qui để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVNHĐT ở NHTM.
5. Những điểm mới của đề tài Luận án
(ii) Tập trung làm rõ những đặc điểm của DVNHĐT, rủi ro gắn với dịch vụ ngân hàng điện tử tác động đến tính chất đặc thù trong phát triển DVNHĐT.
(iii) Đề xuất các chỉ tiêu và mô hình đánh giá mức độ phát triển DVNHĐT ở NHTM.
(vi) Khảo sát kinh nghiệm phát triển DVNHĐT từ một số NHTM trong và ngoài nước.
Chương 2
Trên cơ sở đề cập khái quát mô hình tổ chức hoạt động cũng như kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của Agribank, Luận án sẽ tập trung phân tích có hệ thống và sâu sắc thực trạng phát triển DVNHĐT tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2017. Từ phân tích sẽ rút ra những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Chương 3
Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank thời gian tới. Do các giải pháp dựa trên cơ sở nghiên cứu sâu sắc về mặt lý luận và sự phân tích sâu thực tiễn, nên sẽ bảo đảm tính khoa học và khả thi.
6. Ý nghĩa của đề tài Luận án
6.1. Về lý luận
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu lý luận, Luận án sẽ tổng hợp và làm rõ thêm một số nội dung về phát triển DVNHĐT ở các NHTM, xây dựng mô hình đo lường các đánh giá từ phía KH sử dụng DVNHĐT cũng như từ cán bộ, nhân viên của Agribank về chất lượng DVNHĐT, bên cạnh đó, Luận án xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của DVNHĐT cả về mặt lượng và mặt chất. Việc đánh giá như vậy sẽ bảo đảm tính toàn diện và do vậy, luận án sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, sinh viên trong các Học viện/trường Đại học chuyên ngành tài chính – NH.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Luận án được kết cấu với 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển DVNHĐT ở ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển DVNHĐT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển DVNHĐT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Email: luanvanaz@gmail.com
LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 18 1.1. Vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử 18 1.1.1. Dịch vụ ngân hàng 18 1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử 26 1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại 43 1.2.1 Khái niệm 43 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 44 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 45 1.2.4. Những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại 48 1.2.5. Rủi ro và thách thức với các ngân hàng thương mại khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 54 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại 59 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại các nước 59 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 75 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 76 2.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Agribank 76 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 76 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank 80 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính 82 2.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 90 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử 90 2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 92 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 129 2.3.1. Những kết quả đạt được 129 2.3.2. Những mặt còn tồn tại 132 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 135 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 1444 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 145 3.1. Những cơ hội và thách thức trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 145 3.1.1. Những cơ hội 145 3.1.2. Những khó khăn, thách thức 150 3.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 154 3.2.1. Đinh hướng hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 154 3.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank 156 3.3. Quan điểm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 157 3.4. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank trong thời gian tới 159 3.4.1 Nâng cao chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 159 3.4.2 Duy trì và phát huy lợi thế về năng lực tài chính của Agribank trong quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng diện tử 164 3.4.3 Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm bảo đảm an toàn trong dịch vụ ngân hàng điện tử 166 3.4.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử 173 3.4.5 Gia tăng tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử 184 3.4.6 Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng 188 3.4.7. Tạo ra sự tương hỗ giữa các loại hình dịch vụ trong ngân hàng 191 3.4.8. Đẩy mạnh liên kết và hợp tác với các ngân hàng khác trong cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử 192 3.5. Kiến nghị 193 3.5.1. Với Quốc hội, Chính phủ 193 3.5.2 Với NHNN 196 3.5.3 Với Hiệp hội NH 197 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 199 KẾT LUẬN 200 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 202
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank 800
Hình 2.1: Thứ hạng về mạng lưới chi nhánh/phòng giao dịch của các NHTM Việt Nam năm 2017 78 Hình 2.2: Số lượng nhân viên một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2017 (Không bao gồm Agribank) 79
LỜI MỞ ĐẦU
LA02.272_Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Bưu Điện Việt Nam Phát Triển Mạnh Dịch Vụ Logistic
Đẩy mạnh và phát triển dịch vụ logistic phục vụ hậu cần thương mại điện tử, Bưu điện Việt Nam đã “bắt tay” với ngành Đường sắt và Hàng hải nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chuyển phát hàng hóa trong nước và quốc tế. Bắt tay đường sắt, nâng cao hiệu quả hoạt động Logistic
Theo thỏa thuận hợp tác vừa được Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) ký trong tháng 9 này, VNPost sẽ ưu tiên sử dụng dịch vụ vận tải đường sắt của VNR trong vận chuyển các sản phẩm hàng hóa, bưu kiện… của mình. Hai Tổng công ty cũng nghiên cứu hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá trọn gói cho khách hàng và lĩnh vực vận chuyển hàng hóa liên vận bằng đường sắt từ Việt Nam sang Trung Quốc.
Bên cạnh đó VNR sẽ hướng tới việc sử dụng các dịch vụ chuyển phát ấn phẩm, tài liệu, hàng hóa,… trong nước và quốc tế trong hệ thống của Đường sắt Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu sử dụng các dịch vụ Datapost (In ấn, lồng gấp, sản xuất phong bì, bao bì,…); dịch vụ Phát hành Báo chí của Bưu điện Việt Nam.
Đặc biệt, VNPost sẽ nghiên cứu tới việc sử dụng hệ thống đơn vị trực thuộc VNR như đại lý trong việc xây dựng các điểm bưu cục, điểm giao dịch cung cấp các sản phẩm dịch vụ bưu chính. Đồng thời hợp tác mở các bưu cục, điểm giao dịch cung cấp các dịch vụ bưu chính tại các nhà ga, các chi nhánh khai thác đường sắt, chi nhánh vận tải của VNR. Bưu điện Việt Nam sẽ tiếp tục làm Đại lý bán vé tàu hỏa và thu hộ tiền đặt vé tàu hỏa cho Đường sắt Việt Nam.
“Đường sắt Việt Nam hiện đơn vị này đang tập trung đầu tư, xã hội hóa hệ thống nhà ga, kho bãi, phương tiện bốc xếp… nhằm đem lại các dịch vụ sau vận tải tốt nhất cho mọi khách hàng. “Dịch vụ Logistic trong nước đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên các doanh nghiệp nước ngoài cũng bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào lĩnh vực này. Với lợi thế hiện có, Bưu điện Việt Nam và Đường Sắt Việt Nam cần liên kết hợp tác khai thác tối đa nguồn lực của 2 đơn vị để thực hiện chuỗi dịch vụ logisstic hướng tới yêu cầu vận chuyển trọn gói: “door to door” (dịch vụ vận tải trọn gói từ kho gửi hàng đến kho nhận hàng)”, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Đỗ Ngọc Bình chia sẻ.
Hợp tác Hàng hải, phát triển các Hub trung chuyển hàng hóa
Cũng trong tháng 9 này, Bưu điện Việt Nam đã ký thỏa thuận hợp tác với Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam nhằm nghiên cứu thực hiện khâu thu gom và khâu phát đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử của VinaLines.
Bên cạnh đó, dựa trên lợi thế về việc quản lý tệp khách hàng rộng lớn, VNPost sẽ làm đại lý phát triển khách hàng cho Vinalines. Đặc biệt hai doanh nghiệp cũng sẽ hợp tác chặt chẽ trong các dự án phát triển thị trường trong nước và các nước trong khu vực. Nhất là trong các dự án phát triển Hub (trung tâm trung chuyển hàng hóa); dự án kho bãi phát triển trung tâm logistics, dịch vụ văn phòng và chuyển phát nhanh.
Ngoài hợp tác phát triển kinh doanh dịch vụ, Bưu điện Việt Nam cũng sẽ nghiên cứu để vận chuyển một số loại hàng hóa bưu chính đường biển trong nước và quốc tế bằng container thông qua Vinalines và các đơn vị thành viên. Ngược lại Vinalines và các đơn vị thành viên cũng sẽ ưu tiên sử dụng các dịch vụ bưu chính chuyển phát, điện hoa quà tặng, phát hành báo chí (đặc biệt là các loại báo Đảng), tem, tranh tem và dịch vụ Datapost của VNPost.
Cam kết sẽ khẩn trương triển khai các điểm trong thỏa thuận ngay sau lễ ký, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Ông Lê Anh Sơn và ông Đỗ Ngọc Bình, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đều nhận định, hiện nay với xu thế của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sự phát triển của công nghệ thông tin, số hóa ngày càng mạnh mẽ đã khiến môi trường kinh doanh mảng Logistic, mảng giao nhận quốc tế (Forwarder) có sự thay đổi rất lớn.
Bưu điện Việt Nam là nhà cung cấp chuỗi cung ứng, việc vận chuyển, phát hàng hoá Last mile, trong khi đó Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam là nhà vận tải và hệ thống kho bãi lớn. Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử hiện nay, việc hợp tác của hai đơn vị sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình tham gia và kéo dài chuỗi giá trị Logistic. Qua đó sẽ cung cấp tới khách hàng những dịch vụ chất lượng cao nhất.
Theo ông Đỗ Ngọc Bình, Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Bưu điện Việt Nam với vai trò là nhà cung ứng Last mile, Bưu điện Việt Nam hiện đang có nhu cầu rất lớn về hệ thống kho bãi, nên việc hợp tác với Hàng Hải Việt Nam sẽ giúp Bưu điện Viêt Nam giảm bớt áp lực tại các Hub hiện nay của Bưu điện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc chuyển phát hàng hóa.
Xuân Thạch
Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Agribank
Vài nét về dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam
Trên thế giới, dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking) được cung ứng từ khá sớm, năm 1980 dịch vụ này được cung ứng bởi một ngân hàng ở Scotland (Tait, Fand Davis, 1989). Tuy nhiên, vào năm 1990 dịch vụ này mới chính thức được cung ứng bởi các ngân hàng (Daniel, 1998), sau đó ngày càng phát triển.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa về internet banking, khái niệm chung nhất có thể hiểu: Internet banking là một dịch vụ ngân hàng điện tử, là kênh phân phối từ xa các dịch vụ ngân hàng, với máy tính kết nối internet, khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ của ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.
Dịch vụ internet banking đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Lợi ích lớn nhất của internet banking là sự tiện lợi và giảm chi phí cũng như thời gian thực hiện giao dịch ngân hàng.
Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp người thực hiện giao dịch thuận tiện và dễ dàng chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, truy vấn thông tin tài khoản, mua hàng trực tuyến… chỉ trong vòng vài phút từ máy tính hay thiết bị cầm tay có nối mạng.
Khách hàng còn nhận được những lợi ích gia tăng như chiết khấu lớn hơn khi mua hàng trực tuyến, đặt dịch vụ khách sạn, du lịch online… Internet banking tạo ra kênh giao dịch thay thế, giảm chi phí cho ngân hàng cũng như khách hàng, nâng cao hiệu quả quay vòng vốn. Ngoài những tiện ích trên, internet banking được khuyến khích bởi góp phần đáng kể tạo nên nền kinh tế không dùng tiền mặt…
Internet banking xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2004, từ đó đến nay dịch vụ này ngày càng phổ biến. Nắm bắt sự phát triển nhanh chóng cũng như lợi ích mang lại, các NHTM Việt Nam đã và đang ứng dụng, triển khai những công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh nói chung, dịch vụ thanh toán nói riêng, nhất là về dịch vụ internet, dịch vụ qua thiết bị di động, dịch vụ thẻ.
Thống kê ở Việt Nam, có gần 70 NHTM đã cung ứng dịch vụ internet banking, khoảng 40 NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán mobile banking, hơn 60 NHTM cung ứng dịch vụ thẻ.
Ngoài ra, còn có rất nhiều tổ chức trung gian thanh toán có thể hỗ trợ cho khách hàng thanh toán online, phục vụ thanh toán điện tử. Một số NHTM Việt Nam đã chủ động đầu tư, ứng dụng các giải pháp công nghệ thanh toán mới, hiện đại như: xác thực vân tay, sinh trắc, sử dụng mã QR code, thanh toán phi trực tiếp… mang lại tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán điện tử.
Với sự triển khai mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong những năm gần đây hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần, từ 14,02% năm 2010 xuống còn khoảng 11% vào năm 2017. Tỷ lệ người dân có tài khoản tại NHTM ở mức khá cao.
Tính đến cuối tháng 10/2016, đã đạt trên 67,4 triệu tài khoản cá nhân, tăng 4 lần so với năm 2010, ước tính đến cuối tháng 9/2017, đạt trên 68 triệu tài khoản. Số lượng thẻ do các NHTM phát hành cũng tăng lên nhanh, đến nay đạt trên 110 triệu thẻ các loại, trong đó có khoảng gần 9% là thẻ tín dụng quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu đề án đưa ra là đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%.
Phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ. Đến năm 2020, toàn thị trường có trên 300.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS được lắp đặt, với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm.
Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngày 10/01/2017, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNN về việc tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank
Xác định đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những trọng tâm hoạt động, Agribank đã có nhiều bước đi cụ thể, từ việc triển khai xây dựng và hiện đại hóa hệ thống thanh toán đến tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến.
Trên nền tảng công nghệ hiện đại, mạng lưới rộng lớn, Agribank hiện có trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích. Trong số đó, nhiều sản phẩm dịch vụ của Agribank thuộc nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn, tín dụng, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thẻ, e-banking… tạo nên thế mạnh riêng có của Agribank về sản phẩm dịch vụ.
Năm 2016, Agribank triển khai Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 và Đề án chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ giai đoạn 2016 – 2020.
Với nỗ lực triển khai của toàn hệ thống, năm 2016, tất cả các dịch vụ của Agribank đều tăng trưởng so với năm 2015. Trong đó, nhóm dịch vụ e-banking, ủy thác đại lý, thẻ, dịch vụ khác đạt mức tăng trưởng tích cực trên 20%, nhóm thanh toán trong nước đạt mức tăng trưởng khả quan so với các năm trước.
Tính đến 31/7/2017, hoạt động thu dịch vụ của Agribank tăng 27% so cùng kỳ năm 2016, đạt gần 60% kế hoạch năm 2017. Một số nhóm dịch vụ tăng trưởng khá như dịch vụ e-banking tăng 42%, dịch vụ thẻ tăng 32%… Năm 2017, Agribank hướng tới mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Agribank chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ, có khả năng phát triển nhanh để cung cấp cho khách hàng, tập trung đẩy nhanh việc triển khai dự án e-banking để xây dựng nền tảng dịch vụ đa kênh hoàn chỉnh, giúp khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là internet banking và mobile banking.
Agribank cũng tập trung hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng các Trung tâm dữ liệu, mạng truyền thông; nâng cao hiệu năng hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (CNTT), tối ưu hóa năng lực xử lý của các hệ thống, bảo trì, quản lý vận hành tốt các hệ thống, đảm bảo giao dịch ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, hỗ trợ triển khai chiến lược phát triển CNTT giai đoạn 2016 – 2020.
Hệ thống CNTT của Agribank đã góp phần nâng cao năng suất lao động, góp phần tạo hiệu quả trong xử lý công việc, giảm chi phí vận hành, giảm giá thành giao dịch bằng việc tự động hóa xử lý giao dịch.
Tính đến nay, khoảng 65% số lượng giao dịch của Agribank đã được tự động hóa, đáp ứng được việc tăng trưởng mạnh số lượng khách hàng, giao dịch của Agribank trong thời gian gần đây. Agribank cũng hoàn thiện các hệ thống an ninh thông tin, các quy trình về CNTT, nâng cao khả năng an toàn của hệ thống, nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng.
Với việc xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên tập trung nguồn lực, rà soát, áp dụng nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án CNTT, đến nay, nhiều dự án CNTT quan trọng của Agribank đã được triển khai và đáp ứng kịp thời những nhu cầu cần thiết của hệ thống Agribank.
Đẩy nhanh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank
Cùng với sự bùng nổ của CNTT, nhu cầu giao dịch thương mại hàng hóa, thanh toán dịch vụ trực tuyến, thực hiện dịch vụ công trên môi trường điện tử… ngày càng tăng, các NHTM ở nước ta đã nhận thức được lợi ích to lớn của internet banking và đã rất quan tâm phát triển dịch vụ này, đồng thời, chạy đua quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần.
Để phát triển dịch vụ internet banking nhanh và bền vững, hệ thống các NHTM của nước ta nói chung và Agribank nói riêng cần tiếp tục quan tâm, chú trọng những vấn đề sau:
Thứ nhất, Agribank và các NHTM cần tiếp tục củng cố tăng cường lòng tin cho khách hàng về tính an toàn, bảo mật giao dịch, tăng nhận thức của khách hàng về internet banking như: dễ dàng sử dụng, tiện lợi, chi phí sử dụng.
Ngoài ra, cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, xử lý tình huống xảy ra, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Thứ hai, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với dịch vụ internet banking, trên lĩnh vực công nghệ, Agribank và các NHTM Việt Nam cần tiếp tục chú trọng đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước có công nghệ tiên tiến.
Các ngân hàng cũng cần quan tâm nhiều hơn về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là việc bảo mật và xác thực thông tin nhằm tạo lòng tin của khách hàng.
Thứ ba, không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng hệ thống mạng, nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao. Việc cải tạo đường truyền sẽ giúp giải quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ.
Thứ tư, việc đẩy mạnh việc liên kết giữa các ngân hàng với nhau và liên kết với các nhà sản xuất công nghệ cần được chú trọng và đẩy mạnh. Bên cạnh đó, Agribank cũng cần tăng cường hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các hãng sản xuất công nghệ, các tổ chức tài chính-ngân hàng khu vực và thế giới, qua đó tranh thủ sự hỗ trợ nhiều mặt: tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm… để từng bước nâng cao trình độ công nghệ và ứng dụng CNTT của Agribank.
Thứ năm, Agribank và các NHTM cần tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ internet banking, cần làm cho khách hàng hiểu internet banking là gì, lợi ích vượt trội của dịch vụ này đem lại cho khách hàng.
Các NHTM Việt Nam cũng cần tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử internet banking nói riêng, cung cấp cho khách hàng những kiến thức cần thiết để sử dụng dịch vụ hiệu quả.
Thứ sáu, khi dịch vụ internet banking được các ngân hàng chú trọng phát triển nhằm tạo sự tương đồng về vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến, thì chất lượng dịch vụ được đặt ra như một thế mạnh cạnh tranh của mỗi ngân hàng, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cần xây dựng hệ thống thu nhận, phản hồi và xử lý khiếu nại của khách hàng tốt hơn để có thể quản lý được các vấn đề phát sinh, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Thứ bảy, cơ quan quản lý cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh trên mạng và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng với khách hàng, khi xảy ra sự cố giao dịch trên dịch vụ internet banking; xây dựng chuẩn chung và cơ sở pháp lý cho văn bản điện tử, chữ ký điện tử và chứng nhận điện tử.
1. Bùi Thị Thùy Dương, Đàm Văn Huệ, Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 188 (II), tháng 02/2013; 2. Nguyễn Phan Yến Phương, Dịch vụ ngân hàng điện tử xu hướng thanh toán trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 16 tháng 8/2016; 3. Phạm Đức Tài, Triển vọng thúc đẩy dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính tháng 6/2014; 4. http://www.agribank.com.vn/.
Cập nhật thông tin chi tiết về Biểu Giá Điện Hỗ Trợ Fit Và Tầm Quan Trọng Đối Với Sự Phát Triển Điện Mặt Trời Tại Việt Nam trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!