Bạn đang xem bài viết Bệnh Whitmore – Bệnh Ký Sinh Trùng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh Whitmore, còn gọi là bệnh melioidosis, là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây nên.
B. pseudomallei sống trong đất, vì thế đường lây nhiễm chính là qua tiếp xúc các vết trầy xước trên da với đất hoặc nước có vi khuẩn. Lây nhiễm qua đường hô hấp khi hít phải các hạt bụi đất có vi khuẩn.
Chưa có bằng chứng về lây bệnh giữa người với người hoặc lây từ động vật sang người qua đường không khí. Vì thế, các ca bệnh Whitmore thường lác đác, lẻ tẻ chứ không bùng phát thành dịch.
Thời gian ủ bệnh trung bình 9 ngày. Các triệu chứng thường xuất hiện khi tiếp xúc vi khuẩn từ 2 – 4 tuần.
Các thể bệnh melioidosis gồm:
Nhiễm trùng phổi: Phổ biến nhất, biểu hiện của nhiễm trùng phổi có thể từ viêm phế quản nhẹ đến viêm phổi nặng, có thể hình thành áp xe. Bệnh nhân có thể bị sốt, nhức đầu, chán ăn, ho, khó thở, đau ngực, đau nhức cơ.
Nhiễm trùng cục bộ: nhiễm trùng trên da, đau hoặc sưng, loét và áp xe, kèm theo sốt và đau cơ.
Nhiễm trùng máu: khi vi khuẩn xâm nhập vào máu, gây sốt, nhức đầu, suy hô hấp, khó chịu ở bụng, đau khớp …
Nhiễm trùng lan toả: Bệnh có thể lây lan từ da qua máu, có thể trở thành một dạng melioidosis mạn tính ảnh hưởng đến tim, não, gan, thận, khớp và mắt.
Chẩn đoán bệnh Whitmore chính xác phải dựa trên các xét nghiệm phân lập và định danh vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm máu, mủ, đờm, nước tiểu hoặc dịch não tủy.
Bệnh Whitmore được coi là “kẻ mạo danh” vì bệnh không có những biểu hiện lâm sàng rõ ràng và thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh khác như viêm phổi, lao phổi, áp xe cơ, nhiễm trùng huyết do các vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu…
Bệnh gặp ở mọi đối tượng từ trẻ sơ sinh đến người già, người khỏe mạnh cho đến người có hệ miễn dịch yếu.
Ở người lớn, đa số bệnh nhân mắc bệnh có biểu hiện viêm phổi kèm nhiễm khuẩn huyết, viêm bàng quang, có các vết mưng mủ trên da, một số trường hợp còn có biểu hiện viêm cơ, viêm khớp hoặc viêm màng não.
Ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh chiếm 5-15% tổng số ca. Trong đó, khoảng 35% có biểu hiện viêm mủ tuyến nước bọt mang tai, 65% thể khác như sốt cao, viêm phổi, áp xe ở lách và thận, cũng có thể biểu hiện khu trú như ổ nhiễm khuẩn trên da, đặc biệt ở vùng đầu, mặt và cổ. Diễn biến nặng có thể gây sốc nhiễm khuẩn huyết dẫn đến tử vong.
Bệnh phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á và phía Bắc Úc, thường gặp vào mùa mưa, tại Việt Nam, khoảng 70% ca nhập viện trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11. Số bệnh nhân tăng tỷ lệ thuận với lượng mưa. Đa số bệnh nhân là nông dân, tuổi từ 50 đến 70 tuổi.
Điều trị bệnh chia làm 2 pha: Pha điều trị tấn công và pha duy trì uống kháng sinh. Phải dùng kháng sinh (thường là nhóm ceftazidime) tiêm tấn công liều cao kéo dài liên tục trong ít nhất khoảng 2 tuần, sau đó tiếp tục dùng kháng sinh duy trì khoảng từ 3 đến 6 tháng nữa, bệnh dễ tái phát. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong rất cao (40%). Bệnh chưa có vắcxin phòng.
Để phòng tránh bệnh Whitmore, nên áp dụng các biện pháp phòng bệnh như sau:
Đối với những người tiếp xúc nhiều môi trường đất và nước phải có phương tiện bảo hộ lao động, nếu có trầy xước ngoài da cần điều trị sớm và triệt để.
Người bệnh tiểu đường, bệnh phổi và bệnh thận mạn tính có nguy cơ dễ mắc bệnh này với các biểu hiện lâm sàng đa dạng nên cần lưu ý.
Đối với người bình thường, hạn chế tiếp xúc với bùn đất tránh nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn.
Không chủ quan trước các dấu hiệu của bệnh như: Sốt, viêm phổi và có ổ áp xe ở nhiều vị trí (đa áp xe), nhiễm trùng đường tiết niệu.
Bệnh Whitmore Là Bệnh Gì, Biểu Hiện Của Bệnh Whitmore
Bất kỳ ai đều có thể bị nhiễm Melioidosis thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất và nước mặt bị ô nhiễm. Con người và động vật được cho là bị nhiễm trùng do hít phải bụi bẩn hoặc giọt nước bị nhiễm bẩn, uống phải nguồn nước bị ô nhiễm và tiếp xúc với đất bị ô nhiễm, đặc biệt là qua các vết trầy xước trên da.
Rất hiếm khi người bệnh bị mắc bệnh do lây truyền từ người khác. Một vài trường hợp đã được ghi nhận, đất và nước mặt bị ô nhiễm là cách thức chủ yếu mà con người bị nhiễm bệnh này.
Bên cạnh con người, nhiều loài động vật dễ bị bệnh melioidosis, bao gồm: Cừu; Dê; Heo; Ngựa; Mèo; Loài chó; Gia súc…
Bệnh Whitmore có triệu chứng như thế nào khi mắc phải?Do có một số loại melioidosis khác nhau và mỗi loại đều gây cho người bệnh những các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là melioidosis có một loạt các dấu hiệu và triệu chứng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác như bệnh lao hoặc bệnh viêm phổi. Nhiễm trùng phổi: Nhiễm trùng máu: Nhiễm trùng lan truyền:
Khoảng thời gian tiếp xúc vi khuẩn gây bệnh và lúc xuất hiện các triệu chứng của bệnh không được xác định rõ ràng, nhưng có thể từ một ngày đến nhiều năm, nhưng nhìn chung các triệu chứng thường xuất hiện sau hai đến bốn tuần tiếp xúc.
Mặc dù những người khỏe mạnh có thể bị bệnh melioidosis, có một số người dễ mắc bệnh hơn như người mắc bệnh sau:
Bệnh tiểu đường
Bệnh gan
Bệnh thận
Bệnh thalassemia
Bệnh phổi mãn tính (như bệnh u xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và bệnh giãn phế quản)
Bệnh Whitmore có nguy cơ phơi nhiễm không?Trong khi nhiễm melioidosis đã diễn ra trên toàn thế giới, Đông Nam Á và Bắc Úc là những khu vực thường xuất hiện bệnh. Tại Hoa Kỳ, các trường hợp được báo cáo trong những năm trước đã dao động từ 0 đến 5 và xảy ra ở những người đi du lịch và người nhập cư đến từ những nơi mà căn bệnh này lan rộng. Ngoài ra, bệnh melioidosis còn được tìm thấy trong số quân đội của tất cả các quốc gia đã phục vụ trong các khu vực có bệnh lan rộng. Số lượng lớn nhất của các trường hợp mắc melioidosis được báo cáo tại:
Mặc dù hiếm khi được báo cáo, các trường hợp được cho là thường xuyên xảy ra tại:
Papua New Guinea
Hầu hết các tiểu lục địa Ấn Độ
Miền Nam Trung Quốc
Hồng Kông
Đài Loan
Việt Nam
Indonesia
Campuchia
Lào
Myanmar (Miến Điện)
Bên ngoài Đông Nam Á và Úc, các trường hợp đã được báo cáo ở:
Nam Thái Bình Dương (New Caledonia)
Sri Lanka
Mexico
El Salvador
Panama
Ecuador
Peru
Guyana
Puerto Rico
Martinique
Guadeloupe
Brazil
Một số phần của Châu Phi và Trung Đông
Bệnh Whitmore điều trị như thế nào?Khi chẩn đoán nhiễm melioidosis, bệnh có thể được điều trị bằng cách sử dụng thuốc thích hợp. Tùy thuộc vào loại melioidosis bị nhiễm trùng và cách thức điều trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị lâu dài của người bệnh. Việc điều trị thường bắt đầu bằng tiêm thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch trong 10 – 14 ngày, sau đó là 3-6 tháng điều trị thuốc kháng sinh đường uống.
Điều trị tiêm tĩnh mạch bao gồm:
Ceftazidime dùng mỗi 6-8 giờ. Hoặc: Meropenem dùng mỗi 8 giờ
Điều trị kháng sinh đường uống bao gồm:
Trimethoprim-sulfamethoxazole uống mỗi 12 giờ hoặc Amoxicillin / axit clavulanic (co-amoxiclav) được thực hiện mỗi 8 giờ
Nếu bệnh nhân bị dị ứng penicillin thì nên thông báo cho bác sĩ và các nhân viên Y tế khác được biết để thực hiện thuốc điều trị thay thế.
Bệnh Whitmore phòng ngừa như thế nào?Ở những nơi có bệnh lan truyền, việc tiếp xúc với đất hoặc nước bị ô nhiễm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh melioidosis. Tuy nhiên, ở những khu vực này, để giúp giảm thiểu rủi ro phơi nhiễm, người dân có thể thực hiện như sau:
Người có vết thương ngoài da và những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính có nguy cơ mắc bệnh melioidosis và nên tránh tiếp xúc với đất và vũng nước đọng.
Nông dân nên mang ủng khi đi xuống ruộng, có thể ngăn ngừa nhiễm trùng qua chân.
Nhân viên y tế nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa qua đường tiếp xúc (mặt nạ, găng tay và áo choàng) để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
Bệnh Whitmore Là Gì? Bệnh Whitmore Có Lây Không?
Bệnh Whitmore là gì? Bệnh whitmore có lây không?
Hiện nay có nhiều ca tử vọng do bệnh Whitmore gây ra, khiến nhiều người dân hoang mang đặc biệt là những gia đình có trẻ nhỏ. Nhiều người vẫn chưa nắm rõ được Bệnh Whitmore là gì? Bệnh whitmore có lây không? Chính vì thế chúng tôi sẽ cung cấp chi tiết về loại bệnh này để giúp bạn có thể phòng tránh tốt nhất về căn bệnh nguy hiểm này.
Bệnh melioidosis hay còn được gọi là bệnh Whitmore, đây là bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm cho người hoặc động vật. Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei tồn tại trong nước và đất bị ô nhiễm. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở các nước khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là ở Đông Nam Á và miền bắc Australia do lây truyền sang người và động vật thông qua tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh bị ô nhiễm.
Ngày 19/11/2023 tại Việt Nam đã có 2 ca tử vong là 2 em nhỏ. Thời gian phát bệnh và điều trị trong vòng 7 tháng
” Bạn đã biết: Những cách lấy mã giảm giá Lazada cho mọi đơn hàng
Cách nhận biết bệnh WhitmoreDo có một số loại Melioidosis khác nhau và mỗi loại gây cho người bệnh những các triệu chứng khác nhau. Sau khi bị vi khuẩn xâm nhập, thường sau 2-4 tuần, các triệu chứng bệnh bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, các dấu hiệu này thường rất mơ hồ, chẩn đoán rất khó nên dễ bị chẩn đoán nhầm sang các bệnh khác như lao, các bệnh về phổi, nhiễm khuẩn huyết. Dấu hiệu như sau:
Nhiễm trùng máu:
Bệnh Whitmore có lây không?Bệnh whitmore có thể lây qua nhiều con đường, cụ thể:
Con đường lây nhiễm chính của bệnh Whitmore là qua tiếp xúc các vết trầy xước trên da với đất hoặc nước có nhiễm vi khuẩn.
Bệnh còn lây nhiễm qua đường hô hấp khi hít phải các hạt bụi đất có mang vi khuẩn trong những trận gió, lốc xoáy trước cơn mưa.
Nhiễm bệnh khi ăn phải các thức ăn có vi khuẩn.
Bệnh có thể truyền từ mẹ sang con qua tuyến sữa khi người mẹ bị áp-xe tuyến vú do vi khuẩn B. pseudomallei.
Lây truyền qua việc tiếp xúc vết xước trầy da với động vật chết do nhiễm bệnh Whitmore như: chó, mèo, bò, dê…
Cách phòng bệnh WhitmoreHiện, Vẫn chưa có loại Vacxin nào phòng bệnh Whitmore, do đó bạn nên chủ động phòng bệnh để bảo vệ các thành viên trong gia đình.
Vệ sinh môi trường ở sạch sẽ.
Khi làm việc hay sinh hoạt trong những môi trường bùn đất, ẩm, ướt, môi trường có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Whitmore cao: Cần chú ý tránh để bị xây xước hoặc có vết thương hở. Trong trường hợp có vết xước da, dù là nhỏ cũng cần được che chắn, bảo vệ kỹ để tránh nhiễm bệnh.
Khi bị xây xước da, cần được sát khuẩn kịp thời, nếu xuất hiện mụn mủ, cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, vệ sinh an toàn thực phẩm tốt, ăn chín, uống chín.
Khi có dấu hiệu, cần đến các cơ sở y tế ngay để kịp thời điều trị.
Với những thông tin trên, ho vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn về và có những biện pháp phòng tránh tốt nhất.
Sự Thật Về Bệnh Whitmore
1. Khái niệm bệnh Whitmore
Bệnh Whitmore do vi khuẩn B. pseudomallei gây ra. Chúng tồn tại trong môi trường tự nhiên. Con đường lây nhiễm chính của bệnh đó chính là thông qua việc tiếp xúc của vết trầy xước trên da với đất hoặc nước có nhiễm vi khuẩn.
Động vật và con người bị nhiễm trùng do hít phải bụi bẩn hoặc giọt nước bị ô nhiễm, uống nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc với đất bị ô nhiễm, đặc biệt là qua các vết trầy xước trên da. Mặc dù rất hiếm trường hợp lây truyền từ người sang, người. Mèo, chó, ngựa, gia súc, lợn, cừu và dê là một trong những loại động vật có thể bị nhiễm vi khuẩn này.
Thời gian ủ bệnh, hoặc thời gian giữa tiếp xúc với vi khuẩn và sự xuất hiện của các triệu chứng, thường là từ 1 – 21 ngày. Có bằng chứng cho thấy tình trạng này có thể tồn tại mà không gây ra triệu chứng nào.
Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, bệnh có thể tiến triển rất nhanh với đặc điểm là kháng thuốc kháng sinh. Điều này khiến cho việc điều trị bệnh trở nên khó khăn. Nếu không được chẩn đoán đúng và có phác đồ điều trị đúng sẽ làm tăng nguy cơ tử vong hoặc dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như sốc nhiễm khuẩn hoặc suy nội tạng,…
Tiếp xúc với bùn đất là con đường chính gây ra bệnh
2. Bệnh Whitmore đáng sợ như thế nào?Melioidosis có rất nhiều triệu chứng và dấu hiệu khác nhau nên không dễ dàng để chẩn đoán sớm. Các biến chứng do bệnh gây ra như:
– Nhiễm trùng cục bộ ở một bộ phận của cơ thể: Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm sưng, đau và sốt. Loét hoặc áp xe có thể hình thành tại vị trí bị ảnh hưởng.
– Nhiễm trùng phổi (phổi/ viêm phổi) với các triệu chứng bao gồm ho và đau ngực. Sốt, chán ăn và đau đầu là những triệu chứng hay đi kèm. Viêm phổi là dạng phổ biến nhất của melioidosis.
– Nhiễm trùng máu, có thể có các đặc điểm như sốt cao, nhức đầu, khó thở, thay đổi trạng thái tâm thần, đau khớp và đau bụng.
– Nhiễm trùng lan rộng hoặc phổ biến đặc trưng bởi sốt, giảm cân, đau ngực hoặc đau bụng, đau đầu, co giật và đau cơ và khớp.
Bệnh nhân thường có các biểu hiện như nhiễm trùng, đau ngực, đau đầu
3. Đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh cao?Đây là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến, có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi, giới tính nào. Do đó, không nên chủ quan coi thường bệnh. Khi có những triệu chứng bất thường với cơ thể thì nên thăm khám ngay để được tư vấn và điều trị sớm.
Trẻ nhiễm bệnh này thường bị nhầm lẫn với bệnh quai bị. Một số trường hợp khác thì sẽ có các triệu chứng như vết thương sưng mủ đặc biệt ở cổ, mặt, hoặc áp xe ở nách,…
Người lớn đa số bị mắc bệnh thường có biểu hiện viêm phổi đi kèm các vết sưng mủ trên da hoặc viêm nhiễm bàng quang, viêm màng não, viêm khớp. Đặc biệt nhóm đối tượng có bệnh nền sẵn như bệnh tiểu đường, bệnh mạn tính phổi, thận có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
Thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh chính xác
4. Bệnh Whitmore thường bùng phát vào thời điểm nào trong năm?Từ tháng 9 đến tháng 11 được coi thời điểm bùng phát của bệnh với hơn 70% bệnh nhân nhập viện. Với quy trình xét nghiệm nhanh tại bệnh viện có thể phát hiện được vài trăm trường hợp mắc bệnh.
Thời điểm ba tháng cuối năm bùng phát cao tương ứng với thời tiết mưa nhiều. Các bệnh nhân thường mắc là đối tượng nông dân có một số bệnh nền sẵn như đái tháo đường hay các bệnh mạn tính khác. Khi vào viện, bệnh nhân thường có sẵn các biểu hiện của viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Việt Nam với đặc điểm là nước sản xuất nông nghiệp, có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Chính vì vậy, người nông dân khi lao động nên trang bị các dụng cụ bảo hộ. Vì vi khuẩn này luôn có trong bùn đất. Nếu chẳng may tiếp xúc phải thông qua vết thương hở sẽ rất dễ mắc bệnh đặc biệt với người có hệ miễn dịch kém. Bệnh Whitmore được chẩn đoán bằng các xét nghiệm máu, nước tiểu,đờm hoặc xét nghiệm vùng da tổn thương
Nên đi khám, kiểm tra sớm trong trường hợp nghi ngờ bệnh
5. Phòng ngừa lây bệnh WhitmoreBệnh Whitmore mắc dù có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhưng hiện tại vẫn chưa có vắc xin. Chính vì vậy, bạn nên chú ý phòng bệnh thông qua những biện pháp sau:
Những khu vực bị ô nhiễm nặng nên hạn chế tiếp xúc với bùn, đất. Tuyệt đối không nên tắm gội ở những khu vực này.
Trong điều kiện làm việc ở môi trường ẩm ướt hoặc có khả năng nhiễm bệnh cao thì nên dùng đồ bảo hộ. Hạn chế bị trầy xước hoặc tạo ra các vết thương hở. Đặc biệt khi bị thương hoặc trầy xước da thì cần phải được xử lý và bảo vệ để tránh trường hợp lây nhiễm bệnh.
Những người mắc các bệnh nền có sẵn hoặc có hệ miễn dịch kém cần chú ý phòng bệnh. Bởi nguy cơ nhiễm khuẩn huyết khi vi khuẩn xâm nhập vào máu là rất rao.
Khi những vết thương hở hoặc trầy xước trên da có dấu hiệu nhiễm trùng nặng, xuất hiện mụn mủ thì nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị sớm. Tránh để trường hợp quá nặng sẽ gây khó khăn cho việc điều trị. Đồng thời dễ để lại những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe và làm tăng nguy cơ tử vong cao.
Thường xuyên vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng cách rửa tay với xà phòng dưới vòi nước. Đặc biệt trong các trường hợp như sau khi đi làm ruộng về hoặc trước và sau khi nấu ăn.
Luôn thực hiện chế độ ăn chín uống sôi, không ăn thịt hoặc giết mổ các loại động vật đã chết.
Bệnh Whitmore chưa có vắc xin nên việc điều trị vô cùng khó khăn. Do đó việc phòng ngừa bệnh là vô cùng quan trọng. Nếu khách hàng đang có nhu cầu kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm, gọi ngay đến hotline 1900.56.56.56. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình của MEDLATEC sẽ tư vấn cụ thể cũng như đến tận nhà lấy mẫu xét nghiệm và trả kết quả nhanh chóng, chính xác giúp tiết kiệm thời gian của quý khách hàng.
Khái Niệm Nhiễm Trùng Bệnh Viện Và Hậu Quả Của Nhiễm Trùng Bệnh Viện
Nhiễm trùng bệnh viện là một tình trạng nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân do phản ứng của cơ thể với sự có mặt của tác nhân gây bệnh (hoặc độc tố của nó) mà nó chưa có mặt hoặc chưa được ủ bệnh lúc nhập viện. (Theo định nghĩa của Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Mỹ (Center for Disease Control and Prevention USA – CDC))
Một cách đơn giản có thể nói: Nhiễm trùng bệnh viện là một nhiễm trùng mà người bệnh mắc phải khi nằm điều trị trong bệnh viện.
Nhiễm trùng (infection) là khái niệm chung chỉ sự nhiễm vi sinh vật. Căn nguyên gây bệnh là vi khuẩn thì gọi là nhiễm khuẩn; căn nguyên là virus thì gọi là nhiễm virus. Tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện có thể là vi khuẩn hoặc virus hoặc ký sinh trùng mà bệnh nhân mắc thêm tại bệnh viện. Thường gặp là các căn nguyên vi khuẩn. Vì vậy, trong nhiều tài liệu khi nói về nhiễm trùng bệnh viện người ta thường nghĩ tới nhiễm khuẩn bệnh viện.
Để kết luận là NKBV phải dựa trên 2 cơ sở:
Thứ nhất: Những căn cứ để xác nhận sự có mặt và xếp loại NKBV phải là phối hợp của những bằng chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm.
+ Chứng cứ lâm sàng được chia ra thành: Quan sát trực tiếp vị trí nhiễm khuẩn hoặc là tập hợp của các dữ liệu như bệnh án.
+ Kết quả xét nghiệm bao gồm: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn, test phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể hay quan sát bằng kính hiển vi. Thông tin hỗ trợ là kết quả các xét nghiệm khác như X- quang, siêu âm, nội soi, sinh thiết.
Thứ hai: Chẩn đoán của bác sỹ lâm sàng hay bác sỹ phẫu thuật hoặc kết luận sau hội chẩn.
Có 2 tình huống đặc biệt được xem xét là NKBV:
Nhiễm trùng mắc phải trong bệnh viện nhưng không có bằng chứng cho đến lúc ra viện.
Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh khi đi qua đường đẻ.
Và 2 tình huống đặc biệt không được coi là NKBV:
Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh do truyền qua rau thai (ví dụ giang mai bẩm sinh) và có bằng chứng trong vòng 48 giờ sau khi sinh.
Cũng không được coi là NKBV nếu:
Chỉ có hiện tượng vi khuẩn nhập cư và có mặt trên da, niêm mạc hay ở vết thương hở mà không gây triệu chứng lâm sàng nào.
Hoặc hiện tượng viêm do mô phản ứng với tổn thương hay phản ứng với hoá chất.
2. Hậu quả của nhiễm trùng bệnh việnNhiễm trùng bệnh viện là một trong những vấn đề lớn của truyền nhiễm học trên toàn thế giới. Nó có ý nghĩa to lớn và luôn đặt ra yêu cầu đối với mọi cán bộ y tế.
Một nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới ở 47 bệnh viện của 14 nước có nguồn nhân lực hạn chế (từ 1983 đến 1985) cho biết, tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là 3 – 21%, tức là có 3 – 21 người trong số 100 người bệnh ra viện bị nhiễm trùng bệnh viện. Tỷ lệ mắc là khác nhau ở mỗi nước và mỗi bệnh viện. Các bệnh viện ở Trung Đông và Đông Nam Á có tỷ lệ mắc cao hơn các bệnh viện ở châu Âu.
Một nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ ở 72 bệnh viện với 14.966 bệnh nhân tại Cộng hoà liên bang Đức (năm 1994) cho thấy tần suất mắc là 1,61%.
Nhiễm trùng bệnh viện gây ra hậu quả:
Kéo dài thời gian nằm điều trị tại bệnh viện (cùng các hậu quả do nó gây ra cho gia đình và xã hội).
Tăng chi phí chăm sóc và thuốc, nhất là kháng sinh.
Tăng nguy cơ tử vong (gấp 2 – 4 lần, nếu nhiễm trùng bệnh viện là viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn máu).
Thêm vào đó là: Việc sử dụng kháng sinh trong bệnh viện không đúng sẽ càng làm thúc đẩy việc chọn lọc vi khuẩn đề kháng và làm gia tăng sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn có khả năng gây NKBV.
NKBV có thể xảy ra lẻ tẻ (từng khoa, phòng) nhưng cũng có thể xảy ra thành dịch trong một bệnh viện hay nhiều bệnh viện (ví dụ do cùng sử dụng một sản phẩm bị nhiễm trùng như dịch truyền…).
Vì vậy, tỷ lệ mắc NKBV hay gặp ở các khoa hồi sức cấp cứu, khoa ngoại, phụ sản, tiết niệu, vị trí thường hay gặp là viêm nhiễm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi và nhiễm trùng máu.
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
Link tại : Khái niệm và hậu quả của nhiễm trùng bệnh viên
Sự Thật Về Căn Bệnh Whitmore
Thời gian gần đây, một số khu vực ở nước ta xuất hiện nhiều người dân bị mắc căn bệnh Whitmore – đây được xem là bệnh ít gặp, không gây thành dịch, nhưng nếu không phát hiện, chẩn đoán đúng có thể gây tử vong cao, đặc biệt là ở những người mắc bệnh mãn tính.
Bệnh Melioidosis hay còn gọi là bệnh Whitmore là một bệnh truyền nhiễm, có thể lây cho người và động vật. Bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên là Burkholderia pseudomallei sống ở môi trường nước đọng bẩn hoặc đất bẩn (khác với vi khuẩn Vibrio vulnificus có biệt danh “vi khuẩn ăn thịt người” chỉ lây nhiễm từ môi trường nước lợ, nước mặn).
Bệnh gặp chủ yếu ở các nước có khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là ở Đông Nam Á và miền Bắc Australia. Vi khuẩn gây bệnh được tìm thấy trong nước và đất bị ô nhiễm. Lây lan sang người và động vật thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với nguồn môi trường (nước và đất) bị ô nhiễm.
Bệnh Whitmore lây truyền như thế nào?Người và động vật được cho là bị nhiễm bệnh khi hít thở hoặc uống phải nước nhiễm khuẩn, tiếp xúc với đất nhiễm khuẩn, đặc biệt là qua các vết trầy xước trên da.
Bệnh hiếm khi lây giữa người với người. Tiếp xúc với đất và nước bị nhiễm khuẩn vẫn là cách gây bệnh chủ yếu cho con người.
Một số gia súc, động vật nuôi cũng dễ bị bệnh Melioidosis như: cừu, dê, heo, ngựa, mèo, chó…
Melioidosis (Whitmore) có một loạt các dấu hiệu và triệu chứng có thể gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác như lao phổi, viêm phổi.
1. Nhiễm trùng tại chỗ: đau hoặc sưng, sốt, loét, áp xe
2. Viêm phổi: ho, đau ngực, sốt cao, đau đầu, chán ăn
3. Nhiễm trùng huyết: sốt, đau đầu, suy hô hấp, chướng bụng, đau khớp, rối loạn ý thức.
4. Nhiễm trùng lan tỏa: sốt, sụt cân, đau bụng hoặc đau ngực, đau cơ hoặc khớp, đau đầu, co giật.
Các triệu chứng thường xuất hiện từ 2 đến 4 tuần sau khi tiếp xúc, một số ít ủ bệnh kéo dài nhiều năm.
Cách điều trị khi mắc phải bệnh WhitmoreThường bắt đầu bằng thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch trong 10-14 ngày. Tiếp theo sau đó là chuyển qua kháng sinh uống trong 3-6 tháng.
Các thuốc kháng sinh có hiệu quả trong điều trị bệnh Melioidosis (Whitmore) gồm:
1. Kháng sinh đường tĩnh mạch: Ceftazidime mỗi 6-8 giờ hoặc Meropenem mỗi 8 giờ.
2. Kháng sinh đường uống: Trimethoprim-sulfamethoxazole mỗi 12 giờ hoặc Amoxicillin/clavulanic acid mỗi 8 giờ.
Ở những vùng có bệnh lan rộng, việc tiếp xúc với đất hoặc nước có nhiễm khuẩn có thể gây nguy cơ bị bệnh Melioidosis.
Vì vậy, cần giảm thiểu rủi ro nhiễm bệnh bằng các biện pháp sau:
1. Những người có vết thương ngoài da, bị đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính hoặc bệnh thận mạn tính nên tránh tiếp xúc với đất hoặc nước đọng.
2. Những người làm nông nghiệp cần mang ủng khi đi làm để ngăn ngừa nhiễm trùng qua chân.
3. Nhân viên y tế cần sử dụng các thiết bị bảo hộ tiêu chuẩn (mặt nạ, găng tay, áo choàng) để ngăn ngừa sự nhiễm trùng.
Ths Bs Nguyễn Anh Tuyến Trưởng khoa Nội II – Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng (Nguồn: Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Whitmore – Bệnh Ký Sinh Trùng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!