Bạn đang xem bài viết Bài 6: Hệ Phương Trình Kirchhoff Của Mạch (Với Nguồn Dc) được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Các phần tử cơ bản:
Trong mạch điện một chiều các phần tử L, C suy biến . Do đó ta chỉ việc giải mạch điện thuần trở.
Cuộn dây: L tương đương với dây dẫn ( ngắn mạch R=0).
Tụ điện: Tụ điện C suy biến thành hở mạch (R = ∞).
Ví dụ:
Với bài toán giải mạch với nguồn DC, ta sử dụng 5 phương pháp sau:
– Phương pháp dòng nhánh.
– Phương pháp dòng vòng.
– Phương pháp điện thế nút.
– Phương pháp tổng trở tương đương.
– Phương pháp xếp chồng.
Để giải mạch thuần trở, ta đi xây dựng hệ phương trình dòng nhánh của mạch (phương pháp dòng nhánh) theo các bước sau:
– Xác định hệ phương trình Kirchhoff.
– Giữ nguyên các phương trình K1 và sử dụng định luật Ohm chuyển các điện áp trong phương trình K2 thành phương trình theo các dòng nhánh ta sẽ thu được hệ phương trình cho các ẩn dòng nhánh.
– Giải hệ ta có các dòng nhánh.
– Sử dụng định luật Ohm và các định luật K1, K2 để tìm các tín hiệu điện áp trong mạch, từ đó suy ra được công suất nếu được yêu cầu.
2. Công suất trong mạch một chiều:
– Định luật bảo toàn công suất: Tại mọi thời điểm ta có công suất tiêu thụ bằng công suất phát.
– Các cuộn dây và tụ điện không tiêu thụ năng lượng.
– Nếu mạch chỉ có 1 nguồn thì chắc chắn đó là nguồn phát năng lượng, nếu mạch có nhiều nguồn thì có thể có nguồn cũng tiêu thụ năng lượng.
Bài 7: Phương pháp dòng vòng (với nguồn DC) Bài 8: Phương pháp điện thế nút (với nguồn DC) Bài 9: Phương pháp tổng trở tương đương (với nguồn DC)
Có thể bạn thích: Mô hình trạm biến áp ngầm, trạm biến áp trong nhà, trạm biến áp ngoài trời.
Phương Pháp Giải Bài Toán Toàn Mạch
Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Phát biểu và viết biểu thức của định luật Ôm cho toàn mạch?Trả lời: Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch. HoặcE = IRN + IrVấn đề: Chúng ta đã xây dựng biểu thức của định luật Ôm cho mạch kín đơn giản gồm một nguồn điện và một điện trở. Trong thực tế nhiều khi ta gặp mạch kín có cấu tạo gồm nhiều nguồn điện ghép thành bộ và mạch ngoài gồm các điện trở hoặc các vật dẫn được coi như là các điện trở (VD các bóng đèn dây tóc nóng sáng)mắc với nhau thì việc giải bài toán này thế nào?Tiết 20 : phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch I. Những lưu ý trong phương pháp giảiLàm thế nào để có thể áp dụng định luật Ôm đối với toàn mạch đã học cho mạch điện này?1/ Phân tích mạch điện để đưa về dạng đơn giản:+ Nhận dạng loại bộ nguồn và áp dụng các công thức tương ứng để tính Eb và rb.Nguồn+ Nhận dạng vphân tích cách mắc các điện trở của mạch ngoài và áp dụng ĐL Ôm đối với từng loại đoạn mạch tương ứng cũng như tính điện trở tương đương của mỗi đoạn mạch và mạch ngoài.MĐ2/ áp dụng ĐL Ôm cho toàn mạch để tính cường độ dòng điện trong mạch chính và các ẩn số khác theo yêu cầu của bài toán.3/ Các công thức cần sử dụng:Tiết 20 : phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch I. Những lưu ý trong phương pháp giảiBài tập 1: Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó: E= 6V, r = 2?, các điện trở R1= 5?, R2= 10?, R3= 3 ?.a) Tính điện trở RNcủa mạch ngoài.b)Tính cường độ dòng điện I chạy qua nguồn và hiệu điện thế mạch ngoài U.c)Tính hiệu điện thế U1 giữa hai đầu điện trở R1.II. Bài tập ví dụHướng dẫn giảiXác đ?nh các mắc các điện trở của mạch ngoài? Từ đó tính điện trở tương đương RNa) Điện trở của mạch ngoài:RN= R1 + R2+ R3= 18Ωb) Cu?ng d? dũng di?n trong m?ch chớnh :Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1 được tính theo công thức nào?c) Hiệu điện thế giữa hai đầu R1 :Tiết 20 : phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch I. Những lưu ý trong phương pháp giảiBài tập 2: Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó: E= 12,5V; r = 2?, các bóng đèn đ1:12V -6W, đ2:6V – 4,5W, Rb là một biến trở .a) Chứng tỏ rằng khi điều chỉnh biến trở Rb có trị số là 8 ? thì các đèn Đ1. Đ2 sáng bình thường.b)Tính công suất Png và hiệu suất của nguồn điện khi đó.II. Bài tập ví dụHướng dẫn giảiCăn cứ vào điều kiện nào để xác địnhđược các đèn sáng bình thường hay không bình thường?a) Điện trở và cường độ dòng điện định mức của các bóng đèn:Đèn 1: R1= 24Ω, Iđm1= 0,5AĐèn 2: R2= 8Ω, Iđm2= 0,75AXác đ?nh cách mắc các điện trở của mạch ngoài? Từ đó tính điện trở tương đương RN?Mạch ngoài gồm R1// (Rbnt R2)Cường độ dòng điện trong mạch chính:Cường độ dòng điện qua các bóng đèn:I2= I – I1= 1,25 – 0,5 = 0,75 (A)So sánh các giá trị cường độ dòng điện qua các bóng đèn với các giá trị định mức, từ đó rút ra kết luận?Vì I1=Iđm1, I2= Iđm2 nên các bóng đèn sáng bình thường.Tiết 20 : phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch I. Những lưu ý trong phương pháp giảiBài tập 2: Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó: E= 12,5V; r = 2?, các bóng đèn đ1:12V -6W, đ2:6V – 4,5W, Rb là một biến trở .a) Chứng tỏ rằng khi điều chỉnh biến trở Rb có trị số là 8 ? thì các đèn Đ1. Đ2 sáng bình thường.b)Tính công suất Png và hiệu suất của nguồn điện khi đó.II. Bài tập ví dụHướng dẫn giảib) Công suất và hiệu suất của nguồn điện:Tiết 20 : phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch I. Những lưu ý trong phương pháp giảiBài tập 3: Có tám nguồn điện cùng loại với cùng suất điện động E= 1,5V và điện trở trong r = 1?.Mắc các nguồn này thành bộ nguồn hỗn hợp đối xứng gồm hai dãy song song để thắp sáng bóng đèn loại 6V – 6W. Coi rằng các bóng đèn có điện trở như khi sáng bỡnh thường.a) Vẽ sơ đồ mạch điện kín gồm bộ nguồn và bóng đèn mạch ngoài.b)Tính cường độ I của dòng điện thực sự chạy qua bóng đèn và công suất điện P của bóng đèn khi đó.c) Tính công suất Png của bộ nguồn, công suất Pi của mỗi nguồn trong bộ nguồn và hiệu điện thế Ui giữa hai cực của mỗi nguồn khi đó.II. Bài tập ví dụHướng dẫn giảia)Sơ đồ mạch điện:Theo nội dung đề bài đã cho hãy vẽ sơ đồ mạch điện.Xác định loại bộ nguồn? Từ đó tính Eb và rb?RN = Rđ= 6 (Ω)b) Cường độ dòng điện qua bóng đèn:Công suất điện:P = I2.Rđ= 0,752.6 = 3,375Wc)Công suất của bộ nguồn:Png = Eb .I = 6.0,75 = 4,5 (W)Công suất của mỗi nguồn:
Nhiệm vụ về nhà:– Làm các bài tập 1,2,3SGK /Tr 62Người thực hiện: Thầy giáo Phạm Sơn TuấnTổ vật lí – công nghệ . Trường THpt hoàng lệ kha
ghép các nguồn điện thành bộ1/Ghép nối tiếp: Eb= E1 + E2 + …+ En rb= r1 + r2 + …+ rn2/Ghép song song:Nếu n nguồn giống hệt nhau Eb= n.E ; rb= n.rEb= E ; rb= r/n3/Ghép hỗn hợp đối xứng:Eb= mE ; rb= mr/n n: số dãy song.m: số nguồn của một dãy
Bài 6: Các Phương Thức Biểu Đạt
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
1. Tự sự
– Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả.
– Mục đích: biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.
– Bản tin báo chí
– Bản tường thuật, tường trình
– Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Ví dụ:
” Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”
(Tấm Cám)
2. Miêu tả
– Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
– Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
– Văn tả cảnh, tả người, vật…
– Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Ví dụ:
” Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát “
( Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
3. Biểu cảm
– Biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật…
– Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
– Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ bút.
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than
Ví dụ:
(Ca dao)
4. Thuyết minh
– Thuyết minh là trình bày cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. – Thuyết minh sản phẩm
– Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
– Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
Ví dụ:
” Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải …”
( Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
5. Nghị luận
– Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. – Cáo, hịch, chiếu, biểu.
– Sách lí luận.
– Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hoá.
Ví dụ:
” Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai “
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
6. Văn bản điều hành (Hành chính – công vụ)
– Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…] – Đơn từ
– Báo cáo
“Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
– Đề nghị.
Ví dụ:
Điều Hòa Hoạt Động Của Hệ Tim Mạch
Ðiều hòa hoạt động tim mạch
1. Điều hoà hoạt động của tim
Hoạt động của tim được thay đổi phù hợp với yêu cầu của cơ thể. Sự thay đổi này gọi là điều hoà hoạt động tim. Hoạt động của tim được điều hoà bởi cơ chế thần kinh, thể dịch và tim còn có khả năng tự điều hoà.
Hai nhà sinh lý học Frank-Starling đã chứng minh: sự co rút tâm thất thay đổi trực tiếp theo thể tích cuối tâm trương. Tăng thể tích cuối tâm trương làm tăng sự co rút của tim và vì vậy tăng thể tích tống máu tâm thu. Khi thể tích cuối tâm trương tăng, cơ tim giãn ra và sự co rút mạnh hơn, cơ chế này được gọi là định luật Frank-Starling của tim. Khi tăng sức cản bên ngoài, lượng máu do tim tống ra giảm xuống, thể tích cuối tâm trương tăng, tim tăng co thắt để đưa lượng máu ra ngoài bình thường.
Ðịnh luật Frank-Starling có mục đích chủ yếu giữ cân bằng đồng thời thể tích tống máu tâm thu của hai tâm thất nhằm tránh, trong tuần hoàn phổi, mọi sự ứ trệ (phù phổi) hoặc bơm máu không hữu ích, mà những điều này có thể dẫn đến tử vong.
Thần kinh giao cảm: kích thích giao cảm mạnh làm tăng nhịp tim đến 200lần/phút, thậm chí 250lần/phút ở người trẻ tuổi. Như vậy, kích thích giao cảm làm tăng khả năng co bóp của cơ tim, do đó làm tăng thể tích máu được bơm cũng như tăng áp suất tống máu.
Thần kinh phó giao cảm: kích thích dây X mạnh có thể gây ngừng tim trong vài giây, sau đó tim đập lại rất chậm, tần số 20-30 lần/phút. Kích thích phó giao cảm chỉ làm giảm 20-30% sức co bóp của tim vì sợi dây X không được phân bố ở tâm thất mà chỉ ở tâm nhĩ. Cả 2 yếu tố trên làm giảm hơn 50% khả năng bơm máu của tâm thất.
– Các phản xạ điều hòa hoạt động tim
* Phản xạ giảm áp: khi áp suất tăng ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh thì xung động được truyền theo dây Cyon Luwig và dây Hering về hành não kích thích dây X làm cho tim đập chậm và huyết áp giảm.
* Phản xạ tim-tim (phản xạ Bainbridge): khi máu về tim nhiều, gốc tĩnh mạch chủ đổ vào nhĩ phải bị căng làm tăng áp suất ở đây, xung động theo các sợi cảm giác đi trong dây X truyền về hành não gây ức chế dây X làm tim đập nhanh, giải quyết tình trạng ứ máu ở tâm nhĩ phải Ngoài ra còn có những phản xạ khác ảnh hưởng đến hoạt động tim :
* Phản xạ mắt- tim: ấn mạnh lên hai nhãn cầu làm kích thích đầu mút dây V, xung động về hành não kích thích dây X làm tim đập chậm.
* Phản xạ Goltz: nếu đánh mạnh vào vùng thượng vị có thể gây ngừng tim. Phản xạ này từ đám rối dương theo dây tạng lên hành não kích thích dây X mạnh. Do vậy trong phẩu thuật, sự co kéo mạnh các tạng ở bụng cũng có thể gây ngừng tim.
Sự kích thích mạnh đột ngột vùng mũi họng, như bóp cổ, treo cổ, gây mê bằng ête cũng có thể gây ngừng tim.
+ Hormon: hormon tủy thượng thận (adrenalin) làm tim đập nhanh. Hormon giáp (thyroxin) làm tim đập nhanh, tăng sức co, tăng sự tiêu thụ 0 2 của cơ tim, tăng thụ thể β trong mô cơ tim.
+ Ảnh hưởng của khí hô hấp trong máu: PCO 2 tăng và PO 2 giảm làm tim đập
nhanh, ngược lại thì tim đập chậm, nhưng sự giảm PO 2 quá thấp hoặc PCO 2 quá tăng cao, có thể làm rối loạn hoạt động tim và có thể ngưng tim.
+ Ảnh hưởng của các ion: nồng độ Ca++ cao trong máu làm tăng trương lực tim, sự thiếu hụt Ca++ có tác dụng ngược lại. Mặc dù vậy, trong lâm sàng, hiếm khi những tác dụng lên tim xảy ra do sự bất thường nồng độ Ca++, vì mức Ca++ máu được điều hòa trong một phạm vi chặt chẽ. Nồng độ K+ máu cao làm giảm trương lực tim, tăng cao hơn gây rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, sự tăng K+ gấp 2 – 3 lần so với bình thường có thể gây suy tim, rối loạn nhịp và tử vong.
2. Ðiều hòa tuần hoàn động mạch
Tuần hoàn động mạch được điều hoà bằng 2 cơ chế thần kinh và thể dịch
– Trung tâm vận mạch: Gồm một nhóm dây thần kinh trong hành não có chức năng điều hòa huyết áp. Ở trạng thái bình thường, luôn có những tín hiệu giao cảm từ trung tâm vận mạch xuống, làm mạch hơi co lại tạo trương lực mạch. Khi những tín hiệu giao cảm tăng, gây co mạch và tăng huyết áp, tăng lưu lượng tim. Ngược lại, nếu giảm các tín hiệu này đến mạch thì mạch giãn, huyết áp hạ, tăng dự trữ máu ở hệ tĩnh mạch.
– Những chất cảm thụ áp suất (Barorécepteurs)
Là những chất cảm thụ với sức căng, có nhiều ở thành tim và mạch máu lớn. Các chất cảm thụ ở xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ đóng vai trò chính trong điều hòa tuần hoàn động mạch. Các thụ thể này bị kích thích khi áp suất ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh tăng, xung động sẽ theo dây thần kinh IX, X về các nhân đơn độc ở hành não, ức chế vùng co mạch làm giảm xung ra ngoại biên gây giãn mạch, huyết áp giảm, đồng thời kích thích dây X làm tim đập chậm. Khi áp suất giảm thì có tác dụng ngược lại, nghĩa là giảm các xung động từ các chất thụ cảm, giảm sự ức chế trung tâm vận mạch, tăng tín hiệu giao cảm ra ngoại biên gây co mạch và tăng huyết áp, đồng thời giảm kích thích dây X làm tim đập nhanh.
– Những chất cảm thụ hóa học (chémorécepteurs)
Là những chất cảm thụ nhạy cảm với sự thay đổi PO 2, PCO 2 và pH máu, khu trú ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Khi huyết áp giảm, PO 2 trong máu động mạch giảm, các chất cảm thụ này bị kích thích, sẽ truyền xung động về hành não, kích thích vùng co mạch gây co mạch ngoại biên và tăng huyết áp. Tương tự như vậy khi PCO 2 tăng và pH giảm.
Hệ giao cảm đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tuần hoàn của hệ thần kinh thực vật. Trong khi đó, hệ phó giao cảm thì quan trọng cho chức năng tim.
+ Hệ thần kinh giao cảm: các sợi giao cảm gây co mạch ở các động mạch, tiểu động mạch, tĩnh mạch. Chất hóa học trung gian là norepinephrin, hoạt động trực tiếp lên các α receptor của cơ trơn mạch máu gây co mạch. Ðồng thời sự kích thích giao cảm còn khiến tủy thượng thận tiết epinephrin và norepinephrin vào máu gây co mạch, nhưng một vài nơi, epinephrin gây giãn mạch do tác dụng kích thích β receptor.
– Hệ thần kinh phó giao cảm: đóng vai trò nhỏ trong điều hòa tuần hoàn động mạch. Tác dụng chủ yếu là kiểm soát nhịp tim bởi các dây X đến tim gây giảm nhịp tim.
+ Norepinephrin: co mạch mạnh (do tác dụng lên α receptor)
+ Epinephrin: gây co mạch ở nồng độ cao (tác dụng lên α receptor), ở nồng độ thấp gây giãn mạch (tác dụng lên β receptor)
+ Angiotensin II: gây co mạch mạnh đặc biệt ở các tiểu động mạch, làm tăng sức cản ngoại biên toàn bộ và làm tăng huyết áp.
+ Vasopressin (ADH: antidiuretic hormone): bình thường chỉ được tiết rất ít trong máu, gây co mạch mạnh hơn angiotensin II, đặc biệt khi xuất huyết nặng, nồng độ vasopressin tăng cao gây tăng huyết áp động mạch để đưa huyết áp về trị số bình thường.
+ Nhóm Kinin: gồm bradykinin trong huyết tương và lysilbradykinin trong mô, tác dụng giãn các tiểu động mạch, làm tăng tính thấm mao mạch, tăng lượng máu đến mô.
+ Histamin: có ở hầu hết các mô, gây giãn mạch tương tự nhóm kinin., tăng tính thấm thành mạch, do đó làm giảm huyết áp.
+ Prostaglandin: có ở hầu hết các tổ chức, mặc dù có một vài prostaglandin gây co mạch nhưng phần lớn gây giãn mạch.
+ ANP (ANF: atrial natriuretic peptide hay factor): do tâm nhĩ bài tiết gây hạ huyết áp do tác dụng giãn cơ trơn thành mạch, giảm sức cản ngoại biên. Sự bài tiết ANP phụ thuộc vào khối lượng máu cơ thể, khi tăng lượng máu trong nhĩ làm áp suất tâm nhĩ tăng và tăng bài tiết ANP. Ngược lại, khi áp suất tâm nhĩ hạ thì sự bài tiết ANP giảm.
Ion canxi gây co mạch; ion kali gây giãn mạch; ion magie gây giãn mạch. Nồng độ oxy ở mô giảm, nồng độ carbonic tăng, gây giãn mạch và ngược lại.
3. Ðiều hòa tuần hoàn tĩnh mạch
Các tĩnh mạch có thể co, giãn như động mạch nhưng có nhiều khả năng giãn hơn co do thành tĩnh mạch có ít sợi cơ trơn. Tuy nhiên, sự co tĩnh mạch có thể được gây ra bởi hoạt động của thần kinh giao cảm trên tĩnh mạch. Những yếu tố sau ảnh hưởng đến tuần hoàn tĩnh mạch :
– Nhiệt độ: khi trời rét, nhiệt độ giảm làm co tĩnh mạch, nhiệt độ cao khiến tĩnh mạch giãn ra.
– Các chất khí: carbonic tăng gây giãn tĩnh mạch ngoại biên, oxy giảm gây co tĩnh mạch nội tạng và giãn tĩnh mạch ngoại biên.
– Adrenalin gây co mạch, histamin co tĩnh mạch gan, phổi, lách, giãn tĩnh mạch ngoại biên.
– Một số thuốc như nicotin, pilocapin làm co tĩnh mạch; cocain, cafein gây giãn tĩnh mạch.
4. Ðiều hòa tuần hoàn mao mạch
Sự thay đổi lưu lượng vi tuần hoàn phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
– Hệ thần kinh thực vật kiểm soát sức cản ngoại biên bằng cách tác dụng lên cơ trơn của thành tiểu động mạch:
Ða số tiểu động mạch chịu sự chi phối của hệ giao cảm qua sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh là norepinephrin gây co mạch. Một số hậu hạch giao cảm đến cơ vân là sợi cholinergic có tác dụng giãn mạch, làm tăng lượng máu qua tiểu động mạch, hữu ích lúc bắt đầu sự vận cơ, đồng thời cũng do tác dụng của epinephrin tủy thượng thận lên các β receptor. Dây phó giao cảm chi phối một số mạch máu ở hệ sinh dục, giải phóng acetylcholin gây giãn mạch.
– Những chất chuyển hóa tại chỗ hiện diện trong tổ chức làm co giãn cơ thắt tiền mao mạch :
+ Nồng độ oxy dịch kẽ giảm làm giãn cơ thắt tiền mao mạch khiến máu vào mao mạch tăng, nồng độ oxy dịch kẽ tăng. Khi nồng độ oxy dịch kẽ tăng lại gây co cơ thắt và lượng máu vào mao mạch giảm đi.
+ Nồng độ khí carbonic tăng, pH giảm, tăng K+, tăng adenosin và acid lactic có tác dụng giãn cơ thắt tiền mao mạch.
+ Các homon như epinephrin, norepinephrin tác dụng lên α receptor gây co cơ thắt tiền mao mạch.
Ngoài ra vi tuần hoàn còn thay đổi do ảnh hưởng nhiệt độ, tăng nhiệt độ tại tổ chức, như trong vận cơ, gây giãn cơ thắt và tăng lưu lượng máu; giảm nhiệt độ làm co cơ thắt tiền mao mạch khiến lưu lượng máu giảm.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 6: Hệ Phương Trình Kirchhoff Của Mạch (Với Nguồn Dc) trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!