Xu Hướng 10/2023 # Bài 6 : Định Lí Vi # Top 10 Xem Nhiều | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Bài 6 : Định Lí Vi # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bài 6 : Định Lí Vi được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Định lí vi-ét  và ứng dụng

–o0o–

Định lí viet  thuận :

Nếu phương trình bậc hai có dạng : ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 thì

Định lí viet  đảo :

Nếu ta có hai số u, v có u + v = S và u.v = P thì u và v là nghiệm của phương trình :

X2 – SX + P = 0

 

=================================

BÀI TẬP BỔ SUNG :

Bài 1 :  Cho phương trình: x2 + mx + 2m – 4 = 0 (1) (x là ẩn số)

a) Chứng minh phương trình (1) luôn luôn có nghiệm với mọi giá trị của m

b)  Tìm  m để  phương trình có hai nghiệm thỏa:  

GIẢI.

a)

Δ = b2 – 4ac = m2 – 4.1.( 2m – 4)  = m2 – 8m + 16

= m2 – 2.4.m + 42 = (m – 4)2 ≥ 0 với mọi m.

b) theo định lí viet :

Theo đề bài :

Vậy : m = 2.

==================

BÀI TẬP RÈN LUYỆN :

Bài 1 :

Cho phương trình :

a)    Chứng  tỏ phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi m .

b)    Gọi x1, x2 là hai nghiệm của phương trình .Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức

Bài 2 :

Cho phương trình : x2 – 2(m – 1) -2m + 5 = 0 (với m là tham số)

a)      Xác định các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt

b)      Định m để :

Bài 3: cho phương trình : (m -1)x2 + 2(m -1)x – m = 0

Định m để  phương trình có nghiệm kép, tính nghiệm kép này.

Định m để  phương trình có hai nghiệm phân biệt âm.

Bài 4 : cho phương trình : x2 – 2(m +1)x + m2– m + 5= 0

Định m để  phương trình có nghiệm

Định m để  phương trình có hai nghiệm phân biệt đều dương.

Bài 5 : cho phương trình : x2 – 2mx + m2– m – 3 = 0

Định m để  phương trình có hai nghiệm thỏa : x12 + x22 = 6

Bài 6 : Cho parabol (P) : y = ax2. Dường thẳng (d) : y = -x + m.

Tìm a biết rằng (P) đi qua A(2 ; -1) và vẽ (P) vừa tìm được.

Tìm m để (P) vừa tìm được tiếp xúc (d) và tìm tọa độ tiếp điểm.

Gọi B là giao điểm  của (d) ở câu 2 với trục tung. C là điểm đối xứng  của A qua trục tung. Chứng tỏ C nằm trên (P) và tam giác ABC vuông cân.

Chia sẻ:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Giải Bài Tập Địa Lí 6

Giải Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 2: Bản đồ. Cách vẽ bản đồ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

+ Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?

+ Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km 2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km 2).

Trả lời:

– Điểm khác nhau: bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt; bản đồ hình 5 đã nối liền những chỗ bị đứt.

– Vì bản đồ có sự thay đổi hình dạng tăng dần từ Xích đạo về hai cực, càng về cực sai số về diện tích càng lớn.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 6 Bài 2 trang 10: Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7. Trả lời:

Hình bản đồ

Hình dạng đường vĩ tuyến

Hình dạng đường kinh tuyến

Hình 5

Là các đường thẳng song song nằm ngang và cách đểu nhau.

Là các đường thẳng song song thẳng đứng vả cách đều nhau.

Hình 6

Là những đường thẳng song song và cách đều nhau.

Là những đường cong chụm ở cực, kinh tuyến gốc là đường thẳng.

Hình 7

Vĩ tuyến 0º là đường thẳng, các vĩ tuyến khác là những đường cong.

Là những đường cong chụm ở cực.

Bài 1 trang 11 Địa Lí 6: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí? Trả lời:

– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

– Bản đồ cung cấp cho ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất.

Bài 2 trang 11 Địa Lí 6: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng? Trả lời:

– Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng.

– Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài, càng xa xích đạo độ chính xác càng giảm.

– Tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu.

– Vì vậy các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng.

Bài 3 trang 11 Địa Lí 6: Để vẽ được bản đồ, người ta phải lần lượt làm những công việc gì ? Trả lời:

-Thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ.

-Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.

-Thu nhỏ khoảng cách.

-Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí.

Giải Bài Tập Vật Lí 6

Giải Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 17: Tổng kết Chương 1: Cơ học giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I – ÔN TẬP Bài 1 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:

a. Độ dài

b. Thể tích chất lỏng

c. Lực

d. Khối lượng

Lời giải:

Tên các dụng cụ dùng để:

a. Đo độ dài là thước

b. Đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, chai, lọ, bình tràn hoặc ca có ghi sẵn dung tích./

c. Đo lực là lực kế

d. Đo khối lượng là cân.

I – ÔN TẬP Bài 2 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là gì?

Lời giải:

Tác dụng đẩy, kéo vật này lên vật khác gọi là lực.

I – ÔN TẬP Bài 3 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?

Lời giải:

Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra kết quả:

– Làm biến dạng vật hoặc làm thay đổi chuyển động của vật.

– Vừa làm biến dạng vừa làm thay đổi chuyến động của vật.

I – ÔN TẬP Bài 4 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Nếu chỉ có 2 lực tác dụng vào cùng 1 vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì 2 lực đó gọi là 2 lực gì?

Lời giải:

Hai lực đó cân bằng nhau

I – ÔN TẬP Bài 5 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là gì?

Lời giải:

Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là trọng lực, có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống, hướng vào tâm Trái Đất, độ lớn của trọng lực gọi là trọng lượng của các vật đó.

I – ÔN TẬP Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?

Lời giải:

Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.

I – ÔN TẬP Bài 7 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Trên vỏ một hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì?

Lời giải:

lkg là chỉ số khối lượng kem giặt chứa trong hộp.

I – ÔN TẬP Bài 8 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống: 7800kg /m3 là…….. của sắt.

Lời giải:

7800kg/m 3 là khối lượng riêng của sắt.

I – ÔN TẬP Bài 9 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống:

– Đơn vị đo độ dài là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo thể tích là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo lực là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo khối lượng là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo khối lượng riêng là …, kí hiệu là …

Lời giải:

– Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m.

– Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m 3

– Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu là N.

– Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.

– Đơn vị đo khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu kg/m 3

I – ÔN TẬP Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?

Lời giải:

Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.

I – ÔN TẬP Bài 11 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích.

Lời giải:

Công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích là:

Trong đó: D là khối lượng riêng của vật (kg/m 3).

m là khối lượng của vật (kg).

V là thể tích của vật (m 3).

I – ÔN TẬP Bài 12 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên ba loại máy cơ đơn giản mà em đã học.

Lời giải:

Ba loại máy cơ đơn giản đã học là:

– Ròng rọc

– Đòn bẩy

– Mặt phẳng nghiêng

I – ÔN TẬP Bài 13 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên cơ đơn giản đã học mà dùng trong các công việc hoặc các dụng cụ sau:

– Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ sàn

– Đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải

– Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc

Lời giải:

– Người ta dùng ròng rọc để kéo 1 thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà

– Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải

– Dùng đòn bẩy làm cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc

II – VẬN DỤNG Bài 1 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Hãy dùng các từ trong 3 ô sau để viết thành 5 câu khác nhau:

Lời giải:

– Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.

– Người thủ môn bóng đá tác dụng lực kéo lên quả bóng đá

– Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên cái đinh

– Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt

– Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn

II – VẬN DỤNG Bài 2 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Chiếc vợt bóng bàn tác dụng bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.

A. Quả bóng bị biến dạng.

B. Chuyển động của quả bóng bị biến đổi.

C. Quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi

D. Không có sự biến đổi nào xảy ra.

Lời giải:

Câu C là câu trả lời đúng vì quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.

II – VẬN DỤNG Bài 3 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Có ba hòn bi có kích thước bằng nhau, được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong ba hòn bi có một hòn bằng sắt, bằng nhôm và một hòn bằng chì. Hỏi hòn nào bằng sắt, hòn nào bằng nhôm và một hòn bằng chì.? Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách trả lời A, B, C.

Lời giải:

Dựa vào bảng khối lượng riêng (SGK trang 37) ta thấy:

Do vậy, chọn câu trả lời B: hòn bi 2 (sắt), hòn bi 3 (nhôm), hòn bi 1 (chì).

II – VẬN DỤNG Bài 4 (trang 55 SGK Vật Lý 6): 4. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau

a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 …

b. Trọng lượng của một con chó là 70 …

c. Khối lượng của một bao gạo là 50 …

d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 …

e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 …

Lời giải:

a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 kilôgam trên mét khối

b. Trọng lượng của một con chó là 70 niutơn

c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kilôgam.

d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 niutơn trên mét khối.

e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 mét khối.

II – VẬN DỤNG Bài 5 (trang 55 SGK Vật Lý 6): Hãy chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:

a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m thì phải dùng…

b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng 2 thường dùng một….

c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng …

d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một … Nhờ thế người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn

Lời giải:

a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m phải dùng mặt phẳng nghiêng

b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng hai thường dùng một ròng rọc cố định.

c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng đòn bẩy.

d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một ròng rọc động. Nhờ thế, người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn trọng lượng của cỗ máy.

II – VẬN DỤNG Bài 6 (trang 55 SGK Vật Lý 6): a) Tại sao kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo?

b) Tại sao kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo?

Lời giải:

a) Cái kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo là vì kim loại cứng nên cần phải giảm bớt lực tác dụng so với lực cần cắt để người ít tốn sức.

b) Kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo là vì vải và tóc mềm không cần lực lớn có thể cắt đứt được chúng để tránh việc nhấc tay cầm kéo ra xa mỗi lần cắt và đường cắt được dài.

A. Ô chữ thứ nhất

Theo hàng ngang:

1. Máy cơ đơn giản giúp làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô).

2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô).

3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô).

4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (12 ô).

5. Dụng cụ giúp làm thay đổi cả độ lớn và hướng của lực (15 ô).

6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).

7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định.

Lời giải:

1. Máy cơ đơn giản làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô): RÒNG RỌC ĐỘNG.

2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô): BÌNH CHIA ĐỘ.

3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô): THỂ TÍCH.

4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn ( 12 ô): MÁY CƠ ĐƠN GIẢN.

5. Dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (15 ô): MẶT PHẲNG NGHIÊNG.

6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô): TRỌNG LỰC.

7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định( 6 ô): PALĂNG.

Từ hàng dọc là: ĐIỂM TỰA.

B. Ô chữ thứ 2

Theo hàng ngang:

1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).

2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô).

3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô).

4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại (9 ô).

5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô).

6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô).

Từ nằm trong các ô in đậm theo hàng dọc chỉ khái niệm gì?

Lời giải:

1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật ( 8 ô): TRỌNG LỰC.

2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô): KHỐI LƯỢNG.

3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô): CÁI CÂN.

4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại. (9 ô): LỰC ĐÀN HỒI.

5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô): ĐÒN BẨY.

6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô): THƯỚC DÂY.

Từ hàng dọc là: LỰC ĐẨY.

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 6

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 6: Lực – Hai lực cân bằng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Bài 6.1. Lấy ngón tay cái và ngón tay trỏ ép hai đầu một lò xo bút bi lại. Nhận xét về tác dụng của ngón tay lên lò xo và của lò xo lên ngón tay. Chọn câu trả lời đúng ?

A. lực mà ngón tay cái tác dụng lên lò xo và lực mà lò xo tác dụng lên ngón cái là hai lực cân bằng

B. lực mà ngón tay trỏ tác dụng lên lò xo và lực mà lò xo tác dụng lên ngón trỏ là hai lực cân bằng.

C. Hai lực mà hai ngón tay tác dụng lên lò xo là hai lực cân bằng

D. Các câu trả lời A, B, C đều đúng

Lời giải: Chọn D

Các đáp án A,B,C đều là nhận xét đúng về tác dụng của ngón tay lên lò xo và của lò xo lên ngón tay.

a. Để nâng một tấm bê tông nặng từ mặt đất lên, cần cẩu đã phải tác dụng vào tấm bê tông một… (H 6.1a)

b. Trong khi cày, con trâu đã tác dụng lên cái cày một…

c. Con chim đậu vào một cành cây mềm, làm cho cành cây bị cong đi. Con chim đã tác dụng lên cành cây một….( H 6.1c)

d. Khi một lực sĩ bắt đầu ném một quả tạ, lực sĩ đã tác dụng lên quả tạ một… (H 6.1b)

Lời giải:

a.lực nâng b. lực kéo c. lực uốn d. lực đẩy

Bài 6.3. Tìm những từ thích hợp để điền vào chỗ trống :

a. Một em bé giữ chặt một đầu dây làm cho quả bóng bay không bay lên được. Quả bóng đã chịu tác dụng của hai…Đó là lực đẩy lên của không khí và lực giữ dây của…(H 6.2a)

b. Một em bé chăn trâu đang kéo sợi dây thừng buộc mũi trâu để lôi trâu đi, nhưng trâu không chịu đi. Sợi dây thừng bị căng ra. Sợi dây thừng đã chịu tác dụng của hai….. Một lực do…..tác dụng. Lực kia do……tác dụng (H 6.2b)

Lời giải:

a. Lực cân bằng, em bé

b. Lực cân bằng, em bé, con trâu

c. Lực cân bằng, sợi dây

Bài 6.4. Hãy mô tả một hiện tượng thực tế trong đó có hai lực cân bằng

Lời giải:

Ví dụ hai lực cân bằng: Hai đội chơi kéo co, cùng kéo một sợi dây mà sợi dây vẫn đứng yên. Sợi dây chịu tác dụng của 2 lực cân bằng

Bài 6.5*. Lấy một cái bút bi lò xo để làm thí nghiệm

a. Bấm cho đầu bút bi nhô ra. Lúc đó lò xo có tác dụng lên ruột bút bi hay không? Lực đó là lực kéo hay lực đẩy? Làm thí nghiệm để xác nhận câu trả lời của em

b. Bấm cho đầu bút bi thụt vào. Lúc đó lò xo có tác dụng lực lên ruột bút bi hay không? Lực đó là lực kéo hay lực đẩy? Làm thí nghiệm để xác nhận câu trả lời của em

Lời giải:

a. Khi đầu bút bi nhô ra, lò xo bút bi đã bị nén lại nên đã tác dụng vào ruột bút, cũng như vào thân bút những lực đẩy. Ta có cảm nhận được lực này khi bấm nhẹ vào núm ở đuôi bút

b. Khi đầu bút bi thụt vào, lò xo bút bi vẫn bị nén, nên nó vẫn tác dụng vào ruột bút và thân bút lực đẩy

A. lực bất tòng tâm

B. lực lượng vũ trang cách mạng là vô địch

C. học lực của bạn Xuân rất tốt

D. bạn học sinh quá yếu, không đủ lực nâng nổi một đầu bàn học

Lời giải: Chọn D

Vì trong đáp án D lực nâng một đầu bàn là chỉ lực kéo hoặc đẩy tác dụng lên bàn.

Bài 6.7. Xét hai toa tàu thứ ba và thứ tư trong một đoàn tàu đang lên dốc. Lực mà toa tàu thứ ba tác dụng lên toa tàu thứ tư gọi là lực số 3, lực mà toa tàu thứ tư tác dụng lại toa tàu thứ ba gọi là lực số 4. Chọn câu đúng?

A. lực số 3 và số 4 đều là lực đẩy

B. lực số 3 và lực số 4 đều là lực kéo

C. lực số 3 là lực kéo, lực số 4 là lực đẩy

D. lực số 3 là lực đẩy, lực số 4 là lực kéo

Lời giải: Chọn B

Lực số 3 là lực mà toa tàu thứ ba tác dụng vào toa tàu thứ tư; lực số 4 lực mà toa tàu thứ tư tác dụng lại toa tàu thứ ba nên cả hai lực hai toa tác dụng lẫn nhau đều là lực kéo.

A. xách một xô nước

B. nâng một tấm gỗ

C. đẩy một chiếc xe

D. đọc một trang sách

Lời giải: Chọn D

Vì đọc một trang sách thì không cần tác dụng đẩy, kéo của tay lên trang sách.

A. lực người kéo và lực người đẩy lên chiếc xe

B. lực người kéo chiếc xe và lực chiếc xe kéo người đó

C. lực người đẩy chiếc xe và lực chiếc xe kéo lại người đó

D. cả ba cặp lực nói trên đều không phải là các cặp lực cân bằng

Lời giải: Chọn D

Cả ba cặp lực nói trên đều không phải là các cặp lực cân bằng vì:

Đáp án A: không phải lực cân bằng vì hai lực này cùng chiều.

Đáp án B: không phải lực cân bằng vì hai lực này đặt vào hai vật khác nhau.

Đáp án C: không phải lực cân bằng vì hai lực này cũng đặt vào hai vật khác nhau

Bài 6.10. Một người cầm hai đầu dây cao su rồi kéo căng ra. Gọi lực mà tay phải người đó tác dụng lên dây cao su là F1 ; lực mà dây cao su tác dụng vào tay phải người đó là F’1 ; lực mà tay trái người đó tác dụng vào dây cao su là F2 ; lực mà dây cao su tác dụng vào tay trái người đó là F’2. Hai lực nào là hai lực cân bằng ?

D. cả ba cặp lực kể trên

Lời giải: Chọn C

Vì các lực F 1 và F 2 là hai lực mạnh như nhau, cùng phương, ngược chiều và tác dụng vào cùng một vật.

Bài 6.11. Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải được một câu có nội dung đúng

1. chiếc đầu tàu tác dụng lên

a. nâng được miếng mồi có khối lượng gấp nhiều lần khối lượng của nó

2. tòa nhà cao tầng tác dụng lên

b. làm bật rễ cả những gốc cây cổ thụ

3. con kiến có thể có lực

c. các toa tàu một lực kéo rất lớn

4. lực đẩy mà gió bão tác dụng lên cây cối có thể

d. móng nhà một lực nén cực kì lớn

Lời giải:

1.c

2.d

3.a

4.b

Lời giải: Chọn D.

Bài 6.13. Có bốn cặp lực sau đây:

a. Lực tay người đang kéo gàu nước và trọng lực của gàu nước

b. Trọng lực của quả cam trên một đĩa cân Rô- béc- van và trọng lực của các quả cân trên đĩa cân còn lại khi cân thăng bằng

c. Lực của tay người lực sĩ đang nâng quả tạ lên cao và trọng lực của quả tạ

d. Lực của tay người học sinh đang giữa cho viên phấn đứng yên và trọng lực của viên phấn

Hỏi cặp lực nào là cặp lực cân bằng?

A.a và b

B. c và d

C.b.c và d

D. d

Lời giải: Chọn D

Lực của tay người học sinh đang giữ cho viên phấn đứng yên và trọng lực của viên phân là hai lực cân bằng. Các trường hợp a, c đều đang chuyển động nên chưa chắc đã cân bằng. Còn trường hợp b thì hai lực cùng chiều tác dụng lên hai vật khác nhau nên không cân bằng.

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 6

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

A. Học theo SGK I – TRỌNG LỰC LÀ GÌ?

1. Thí nghiệm

Câu C1 trang 31 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Lò xo có tác dụng vào quả nặng.

Lực đó có phương thẳng đứng và chiều ngược lại với chiều hướng vào Trái Đất. Quả nặng vẫn đứng yên vì lực kéo của lò xo tác dụng vào đã cân bằng với trọng lượng của vật.

Câu C2 trang 31 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Điều chứng tỏ có một lực tác dụng lên viên phấn làm viên phấn là lực hút của Trái Đất.

Lực đó có phương thẳng đứng và chiều hướng từ trên xuống dưới về phía Trái Đất.

Câu C3 trang 31 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

– Lò xo bị dãn dài ra đã tác dụng vào quả nặng một lực kéo lên phía trên. Thế mà quả nặng vẫn đứng yên. Vậy phải có một lực nữa tác dụng vào quả nặng hướng xuống phía dưới để cân bằng với lực của lò xo. Lực này do Trái Đất tác dụng lên quả nặng.

– Khi viên phấn được buông ra, nó bắt đầu rơi xuống. Chuyển động của nó đã bị biến đổi. Vậy phải có một lực hút viên phấn xuống phía dưới. Lực này do Trái Đất tác dụng lên viên phấn.

II – PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA TRỌNG LỰC

1. Phương và chiều của trọng lực

Câu C4 trang 31-32 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

a) Khi quả nặng treo trên dây dọi đứng yên thì trọng lực tác dụng vào quả nặng đã cân bằng với lực kéo của sợi dây. Do đó, phương của trọng lực cũng là phương của thẳng đứng, tức là phương dây dọi.

b) Căn cứ vào hai thí nghiệm ở hình 8.1 và 8.2 ta có thể kết luận là chiều của trọng lực hướng từ trên xuống dưới.

2. Kết luận

Câu C5 trang 32 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới.

IV -VẬN DỤNG Câu C6 trang 32 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Phương thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang là vuông góc với nhau.

Ghi nhớ: – Trọng lực là lực hút của Trái Đất. – Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về Trái Đất. – Trọng lượng của một vật là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó. – Đơn vị của lực là Niuton – viết tắt là N. Trọng lượng của quả cân là 100g là 1N.

B. Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 8.1 trang 32 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

a) Một gàu nước được treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gàu nước chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực kéo của dây gàu; lực thứ hai là trọng lực của gàu nước. Lực kéo do dây gàu tác dụng vào gàu. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng vào gàu (H.8.1a).

b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và trọng lực của quả chanh là hai lực cân bằng.

c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xo giảm xóc bị nén lại, trọng lực của người và xe đã làm cho lò xo bị biến dạng.

Bài 8.2 trang 33 VBT Vật Lí 6: Hãy mô tả một hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lực tác dụng lên một vật bị cân bằng bởi một lực khác

Lời giải: Ví dụ quyển sách đặt nằm yên trên bàn. Trọng lực tác dụng lên quyển sách cân bằng với phản lực của mặt bàn tác dụng lên quyển sách.

A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất.

B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị treo lơ lửng trong con tàu.

C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bởi lực đẩy của động cơ.

D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất. Vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.

Lời giải: Chọn D. Chuyển động quay là chuyển động có hướng thay đổi. Muốn chuyển động thay đổi hướng phải có lực tác dụng).

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 8a trang 33 Vở bài tập Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Lời giải:

a) Một hộp phấn đặt nằm yên trên bàn. Hộp phấn chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực nâng của mặt bàn; lực thứ hai là trọng lượng của hộp phấn. Lực nâng do mặt bàn tác dụng vào hộp phấn. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng tác dụng vào hộp phấn.

b) Một lực sĩ đang nâng một quả tạ trên tay. Lực nâng của lực sĩ lên phía trên và trọng lượng của quả tạ là hai lực cân bằng.

c) Đặt một quả nặng kên cân đĩa thì lò xo của cân bị nén lại, trọng lượng của quả nặng đã làm cho lò xo bị biến dạng.

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 8b trang 33 Vở bài tập Vật Lí 6: Một học sinh muốn cắm một cây gậy xuống đất theo phương thẳng đứng. Làm thế nào để thực hiện được việc này cho chính xác?

Lời giải: Buộc một vật nặng vào sợi dây để làm dây dọi. Do trọng lượng tác dụng lên vật nặng và lực căng của sợi dây là hai lực cân bằng nên sợi dây có phương thẳng đứng. Để dây dọi bên cạnh chiếc gậy và điều chỉnh sao cho chiếc gậy song song với sợi dây. Khi đó cây gậy đã được dựng theo phương thẳng đứng.

Họ và tên:……………………………… Lớp:………………

1. Mục tiêu của bài Nắm được cách xác định khối lượng riêng của các vật rắn không thấm nước.

2. Tóm tắt lý thuyết

a) Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một mét khối một chất.

b) Đơn vị của khối lượng riêng là kg/m3.

3. Tóm tắt cách làm

Để đo được khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau:

a) Đo khối lượng của sỏi bằng: Cân đòn hoặc cân Rô-béc-van.

b) Đo thể tích của sỏi bằng: Bình chia độ có GHĐ 100cm3 và ĐCNN 1cm3.

c) Tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức:

Giá trị trung bình của khối lượng riêng của sỏi là:

Triết Lí “Vô Vi” Của Lão Tử

Vô Vi có thể gọi là danh từ gồm nắm tất cả bộ sách Đạo Đức Kinh. Nó là danh từ tổng yếu bao quát tất cả mọi đề tài đã được giải rõ trong tám mươi mốt chương sách: không có chương nào là không nói đến nó.

Lão Tử nói: “Ngã hữu tam bửu…nhất viết từ, nhị viết kiệm, tam viết bất cảm vi thiên hạ tiên”

(我有三寶… 一日慈, 二日儉, 三日不敢為天下先)

(Ta có ba vật báu… Một là Từ, hai là Kiệm, ba là không dám đứng trước thiên hạ) (Ch.67).

Từ là yêu tất cả mọi người, bất luận đối với người tốt hay kẻ xấu… Người đời không phải thế: Người đời bảo: “dĩ oán báo oán”. Nho gia bảo: “dĩ trực báo oán” (Luận ngữ), đó là đạo hữu vi. Trái lại, Từ là dám xem kẻ thù như người bạn, không lấy oán mà báo oán, cũng không lấy “trực” mà báo oán, nghĩa là không dám châm thêm vào ngọn lửa oán thù đến nỗi gần như không dám biết đến hai chữ thù oán là gì.

Thiên hạ thì lấy xa xỉ, khoa trương làm mục đích tiến thủ, tranh nhau đua đòi trong sự xa hoa lộng lẫy càng nhiều bao nhiêu càng hay bấy nhiêu… Lão Tử trái lại khuyên ta: “Thánh nhân khứ thậm, khứ xa, khứ thái” [ĐĐK, ch.29] 聖伊去甚,去奢,去泰。(Thánh nhân từ bỏ sự cực đoan, xa xỉ, và cao sang). và lấy kiệm ước làm căn bản cho người trị nước. Ông lại còn khuyên ta “tri chỉ, tri túc” (知止, 知足).

“Từ”, “Kiệm”, và “bất cảm vi thiên hạ tiên”, đó đều là những hành động Vô Vi trong phương xử thế. Thế thường, theo đạo Hữu Vi, thì phải lấy Mạnh mà thắng Mạnh, còn Vô Vi thì trái lại lấy Nhu mà thắng Cương, lấy Nhược mà thắng Cường… và hơn nữa lấy “cái không tranh mà thắng được một cách vẹn toàn” ( bất tranh nhi thiện thắng. [Đạo Đức Kinh, chương 73] 不爭而善勝 không tranh mà vẫn giỏi khuất phục thiên hạ) là khác! Đó là Vô Vi trong đạo tranh đấu.

Người đời thường bảo “biết người là Trí”, Lão Tử lại bảo “biết mình là sáng”. Người đời thường bảo “thắng người là có sức”, ông bảo “thắng mình là sức mạnh”. Biết người, thắng người là Hữu Vi, biết mình và thắng mình đó là Vô Vi.

Người đời tranh nhau để làm cho cái Bản ngã của mình càng thêm lớn mạnh bằng sự thu đoạt tích trữ của cải quyền thế cho mình càng nhiều càng tốt; trái lại Lão Tử khuyên ta “ăn ở giản dị, tự nhiên, ít riêng tư, ít tham dục” (kiến tố bảo phác, thiểu tư quả dục 見素抱朴,少私寡欲), nhất định “không nên tích trữ cho mình” (thánh nhân bất tích 聖伊不積) (Ch.81) và “lo riêng cho mình” gì cả.

Và hơn nữa “đừng tự xem mình là sáng”, “đừng tự cho mình là phải”, “đừng tự cho mình là có công”, “đừng tự cho mình là trên hết”… một cách thành thật tự nhiên. Đó đều là những hành động Vô Vi trong phương xử kỷ: tiêu diệt cái “Bản ngã” của mình.

Hữu Vi, trái lại giúp ta càng tăng gia cái Bản ngã của mình.

Vô Vi, không phải là không làm gì cả, mà đừng làm cái gì đến thái quá, vì “vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản 物窮則變, 物極則反”. Cái gì mà thái quá cũng đều nguy hại cả.

(Phàm làm việc gì, làm điều gì, xử lý cái gì… cũng nên có giới hạn, vì “Vật cùng tắc biến”: đẩy sự vật đi đến đường cùng thì thế nào nó cũng biến hóa lại khác trước, có khi còn ngược lại với trước nữa. “Vật cực tắc phản”: đẩy sự việc đi đến cùng cực thì chắc chắn sẽ phản lại ngay. Quy luật là thế thôi.

Mục đích của bất cứ một hành vi nào là cũng để đi đến một kết quả. Nhưng nếu lại đi vào chỗ thái quá, thì kết quả có khi lại còn nguy hiểm cho ta hơn là không làm gì cả. Cho nên Vô Vi, cũng có nghĩa là bớt đi những gì thái quá: “khứ thậm, khứ xa, khứ thái” (去甚, 去奢, 去泰) (Ch.29).

Theo Lão Tử thì phải để cho con người trở về với cái sống tự nhiên giản dị của họ… Cho nên Vô Vi là đừng dụng tư tâm mà xen vào cái sống tự nhiên của mọi vật, càng ít can thiệp đến việc người được bao nhiêu càng quý bấy nhiêu.

Phi dĩ kỳ vô tư dã, cố năng thành kỳ tư (非伍其無私耶? 故能成其私) (Ch.7).

Bất tự kiến…, bất tự thị…, bất tự phạt…, bất tự căng… (不自見… , 不自是…, 不自伐…, 不自矜…) (Ch.22).

(Bất tự hiện, cố minh. Bất tự thị, cố chương. Bất tự phạt cố hữu công. Bất tự căng, cố trường. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 22] 不自見故明 ; 不自是故彰 ; 不自伐故有功 ; 不自矜故長。夫唯不爭故天下莫能與之爭。《道德經 * 第二十二章》 Không phô trương, nên sáng; không tự cho mình đúng, nên hiển dương ở đời; không kể công, nên có công; không kiêu căng, nên [không bị ai hại, nhờ đó mà] trường tồn. Vì không tranh với ai, nên không ai tranh với mình.

進道若退 (Tiến Đạo nhược thoái: Tiến về phía đạo dường như thối lui) (Ch.41).

Đồng với Khổng Tử, Lão Tử cũng nhận rằng cấn phải có một bậc Thánh quân cầm đầu trị nước, thì thiên hạ mới hạnh phúc.

Nhưng khác với Khổng Tử, bao giờ cũng cho rằng cần phải “làm” nhiều cho dân… Lão Tử tin rằng càng ít “làm” chừng nào càng tốt, và không làm gì cả, nếu có thể được, lại càng hay. Là vì theo ông, càng dùng cái trị để mà trị nước thì dễ loạn, càng không dùng đến cái trị để mà trị nước thì nước càng dễ trị. Chương 57 sách Đạo Đức Kinh có câu:

“Dĩ chính trị quốc. Dĩ kỳ dụng binh. Dĩ vô sự thủ thiên hạ… Thiên hạ đa kỵ húy, nhi dân di bần; dân đa lợi khí, quốc gia tư hôn. Nhơn đa kỹ xảo, kỳ vật tư khởi. Pháp lệnh tư chương, đạo tặc đa hữu”

(伍正治國, 伍奇用兵, 伍無事取天下. 天下多忌諱而民彌貧. 民多利器, 國家滋昏. 伊多伎巧, 奇物滋起, 法伌滋彰, 盜賊多有).

Nghĩa là cần phải lấy sự ngay thẳng thực thà mà trị nước. Trái lại nếu trị nước mà làm như dụng binh, dùng trá ngụy mà trị thì nguy, vì “lấy trí mà trị nước, là cái vạ cho nước” (dĩ trí trị quốc, quốc chi tặc 伍智治國, 國之賊). Huống chi bậc trị nước mà ban hành nhiều điều cấm kỵ thì dân chúng càng nghèo khổ, bởi thiếu tự do hành động và ngôn ngữ…, dân chúng mà đa mưu xảo kế để trục lợi thì nước nhà phải sa vào hỗn loạn tăm tối. Người dân cần thực thà, ít dục vọng, thì nước mới dễ trị. Bậc trị nước mà quá khắt khe, đem pháp lệnh bủa giăng trên đầu dân để đề phòng chúng, thì chúng dân cũng tìm đủ mánh khóe thủ đoạn để trốn tránh; gây ra mưu mô gian trá càng ngày càng thêm; dân càng khó trị thì bọn đạo tặc càng nhiều. Cổ ngữ có câu: “pháp lập tệ sinh 法立弊生”.

Dùng Vô Vi mà trị thì ít can thiệp đến việc người, không dùng tư tâm mà mà hành động, dùng “bất ngôn chi giáo 不言之教” mà dạy dân, lấy gương mẫu của mình mà sửa dân… thì dân không hay là mình có làm gì, nhưng rồi chúng tự sửa đổi lấy mình mà không cần đến sự bắt buộc hay cấm đoán, ban hành pháp lệnh: “Ngã vô vi nhi dân tự hóa” (我無為而民自化).

Vô Vi, về đạo trị nước, cũng có nghĩa là: “phi dĩ minh dân, tương dĩ ngu chi” 非伍明民, 將伍愚之 (Ch.65), nghĩa là “không làm cho dân khôn lanh, mà làm cho dân trở nên thực thà”. Chữ “ngu” ở đây không phải có nghĩa là ngu si, mà là “thực thà”… tức là cái “ngu” của những bậc thánh trí: “minh đạo nhược muội” 明道若昧 (Ch.41).

Tóm lại, Vô Vi là hành động trở về nguồn cội, từ bỏ tất cả những gì phiền phức đa đoan của văn minh giả tạo… đã làm che lấp chân Tánh, cái Đạo nơi lòng. “Vi đạo nhật tổn, tổn”.

Vi học nhật ích, vi Đạo nhật tổn. Tổn chi hựu tổn dĩ chí ư vô vi. Vô vi nhi vô bất vi. [Đạo Đức Kinh, chương 48] 為學日益,為道日損。損之又損,至於無為。無為而無不為。《道德經 * 第四十八章》 Theo đuổi việc học thì ngày một biết thêm; đi theo Đạo thì ngày một bớt đi [nhân dục]. Bớt rồi lại bớt cho đến mức [điềm đạm] vô vi. Vô vi nhưng không có gì là không được làm

“Sáng về Đạo, dường như tâm tối”, nghĩa là cái cực sáng dường như cái cực tối. Chính Lão Tử cũng đã nhận “ngã ngu nhơn chi tâm dã tai” (lòng ta ngu dốt vật thay) (我愚伊之心也哉) (Ch.20).

chi hựu tổn, dĩ chí ư Vô Vi” (Ch.48) 為道日損, 損之又損, 伍至於無為.

Theo Đạo thì càng ngày càng bớt… Bớt rồi lại bớt nữa, bớt cho đến Vô Vi.

Vô Vi, không phải là không làm gì cả, mà thực sự: “Vi Vô nhi vô bất vi” nghĩa là không làm mà không có gì là không làm, làm một cách hết sức tự nhiên và kín đáo (thiện hành vô triệt tích), đem cái tự nhiên mà giúp một cách tự nhiên, không tư tâm, không vị kỷ.

Người thi ân không biết là thi ân, người thọ ân cũng không dè là thọ ân. Bậc trị nước mà dùng đến cái đạo Vô Vi, dân không hay là mình bị trị… dĩ nhiên được thiên hạ, mà tự mình cũng không bao giờ bị hại.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 6 : Định Lí Vi trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!