Bạn đang xem bài viết Bài 22 : Lực Lo được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài 22
lực lo-ren-xơ (lorentz)
–o0o–
Định nghĩa :
Mọi hạt điện tích chuyển động trong một từ trường, đều chịu tác dụng của một lực từ, lực từ này gọi là Lực lorentz.
Đặc điểm của Lực lorentz :
Một hạt mang điện tích q0, khối lượng m chuyển động với vận tốc v trong từ trường B và hợp với B góc α. hạt điện tích chịu tác dụng Lực lorentz có đặc điểm :
Điểm đặt : hạt mang điện
Phương vuông góc với v và B, chiều tuân theo quy tắc bàn tay trái.
Độ lớn : F = q0vBsinα
Quy tắc bàn tay trái :
Chuyển động hạt điện tích chuyển động trong một từ trường đều :
Một hạt mang điện tích q0, khối lượng m chuyển động với vận tốc ban đầu v vuông góc từ trường B. quỹ đạo của hạt là đường tròn có bán kính :
==========================================
BÀI TẬP SGK :
==================================
BÀI TẬP KIỂM TRA KIẾN THỨC :
BÀI 1: Hạt electron bay vào trong 1 từ trường đều theo hướng của từ trường thì
A. độ lớn của vận tốc thay đổi. B. hướng chuyển động thay đổi.
C. động năng thay đổi. D. chuyển động không thay đổi.
BÀI 2: Một electrôn bay vuông góc với các đường sức từ vào 1 từ trường đều độ lớn 100 mT thì chịu 1 lực Lo-ren-xơ có độ lớn 1,6.10-14 N. Vận tốc của electron là
A. 109 m/s B. 1,6.106 m/s C. 106 m/s D. 1,6.109 m/s
BÀI 3: Một điện tích 1 có khối lượng 10-5 kg bay với vận tốc 1200 m/s vuông góc với các đường sức từ vào 1 từ trường đều có độ lớn 1,2 T, bỏ qua trọng lực tác dụng lên điện tích. Bán kính quỹ đạo của nó là
A. 0,5 m B. 0,1 m C. 1 m D. 10 m
BÀI 4 : Lực Lo-ren-xơ là lực do từ trường tác dụng lên
A. nam châm B. dòng điện C. hạt mang điện chuyển động D. ống dây
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Giáo Án Sinh Học 12 Tuần 12 (Bài 21 + 22)
– Hiểu được sơ lược về Di truyền y học. Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người.
* Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và hậu quả của các bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng Đao và ung thư.
– Biết phân tích sơ đồ phả hệ để tìm ra quy luật di truyền tật, bệnh trong sơ đồ ấy.
– Sưu tầm tư liệu về tật, bệnh di truyền.
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường để hạn chế bệnh di truyền.
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
– Kiểm dang ghi vắng vaò sổ đầu bài
Tuần:12 CHƯƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI Tiết: 22 BÀI 21 DI TRUYỀN Y HỌC Ngày soạn: 23.10.10 Ngày dạy: 25.10.10 Mục tiêu: Kiến thức: - Hiểu được sơ lược về Di truyền y học. Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người. * Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và hậu quả của các bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng Đao và ung thư. 2. Kĩ năng: - Biết phân tích sơ đồ phả hệ để tìm ra quy luật di truyền tật, bệnh trong sơ đồ ấy. - Sưu tầm tư liệu về tật, bệnh di truyền. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường để hạn chế bệnh di truyền. II. Chuẩn bị: III. Tiến trình lên lớp Ổn định lớp - Kiểm dang ghi vắng vaò sổ đầu bài Kiểm tra 15phút Đề: Nêu quy trình tạo ADN tái tổ hợp, kể một số thành tựu trong việc tạo sinh vật biến đổi gen ở động vật và thực vật, vi sinh vật. Nội dung bài mới I Khái niệm di truyền y học: Hoạt động thầy Hoạt động trò - GV yêu cầu học sinh đọc những dòng đầu tiên: Nêu khái niệm di truyền y học? Kể tên một số bệnh di truyền ở người? - Dựa trên mức độ nghiên cứu có thể chia các bệnh di truyền thành mấy nhóm? - HS đọc SGK nêu được: Khái niệm di truyền Yhọc, các dạng bệnh di truyền. - 2 nhóm. - Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí. - Các bệnh di truyền ở người được chia làm hai nhóm lớn : + Bệnh di truyền phân tử: VD: bệnh pheninkêtô niệu. + Bệnh di truyền liện quan tới đột biến NST. VD: Hội chứng Đao. II. Bệnh di truyền phân tử Hoạt động thầy Hoạt động trò - Bệnh di truyền phân tử là gì?- Hãy nêu 1 số bệnh di truyền phân tử ở người? - Cơ chế gây bệnh di truyền phân tử: - Nghiên cứu SGK về bệnh PKU, cho biết: +Nguyên nhân bệnh? + Cơ chế gây bệnh? Hậu qủa? GV giới thiệu: Để nhiên cứu bệnh di truyền người, người ta thường sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ. - Để theo dõi sự di truyền một số tính trạng qua các thế hệ, người ta dùng các ký hiệu : nam. □ Nữ ○ Hai tính trạng đối lập: □, ●; kết hôn, hay vợ chồng: □┬●. GV vẽ một sơ đồ phả hệ về bệnh mù màu ( như ở bên). Từ sơ đồ, bệnh mù màu là tính trạng trôi hay lặn? Trên NST thường hay NST giới tính? Ý nghĩa của nghiên cứu phả hệ? * Dựa vào kiến thức đã học em hãy đề xuất các biện pháp chữa trị và hạn chế bệnh di truyền phân tử? - HS đọc SGK nêu khái niệm.Ví dụ: Bệnh hêmôglôbin (Hb), các yếu tố đông máu... - Phần lớn do độ biến gen à protein mà gen đó mã hóa: không tổng hợp protein, mất chức năng hoặc là cho protein có chức năng khác à bệnh. àHS tái hiện kiến thức và ghi nhớ. Thế hệ: I. II. Mù màu , nữ BT , nam BT - Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế những hậu quả của đột biến gen (bệnh PKU: ăn kiêng),liệu pháp gen: đưa gen làng thay cho gen bệnh. - BVMT trong sạch. 1. Khái niệm: - Là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử. Ví dụ : Bệnh hồng cầu hình liềm, các bệnh về các yếu tố đông máu (bệnh máu khó đông), phêninkêto niệu... 2. Bệnh phêninkêtô niệu. Hoạt động thầy Hoạt động trò - Hội chứng bệnh là gì? -Hậu quả phần lớn hội chứng NST ở người? Các đột biến NST ở người phần lớn gây chết, tạo nên các ca xảy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là các lệnh bội, vừa thứa hay thiêu một NST có thễ ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản của cá thể. Các ệnh hiểm nghèo do rối loạn cân bằng cả hệ gen. * Gv cho học sinh quan sát tranh hình 21.1 - Hãy mô tả cơ chế phát sinh hội chứng đao? - Đặc điểm cơ bản để nhận biết người bị bệnh Đao? - Vì sao người bị hội chứng Đao sống được thời gian dài . - HS nghiên cứu SGK trang 88, nêu được:Khái niệm về hội chứng NST. - HS nghiên cứu SGK à nêu cơ chế. + Thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, lưỡi dày và dài, dị tật tim và ống tiêu hóa. 50% chết trong 5 năm đầu.Bệnh liên qua đến chậm phát triển trí tuệ. - Cặp NST 21 chứa ít gen, nhỏ, nên sự mất cân bằng gen ít nghiêm trọng. - Do tuổi càng cao thì cơ thể không còn điều chỉnh chính xác các quá trình sinh học, trong đó có sự phân bào. 1. Khái niệm: 2 Hội chứng Đao: - Nguyên nhân: Do trong tế bào thừa một nst 21 (người bệnh có 3 nst 21 trong tế bào) VI. Bệnh ung thư. (HS tự nghiên cứu) Hoạt động thầy Hoạt động trò -Yêu cầu học sinh nghiên cứu mục III, trả lời các câu hỏi sau: + Thế nào là bệnh ung thư? Khi nào là ác tính? Lành tính? + Nguyên nhân và tác nhân gây ung thư? + Hãy cho một số ví dụ về bệnh ung thư mà em biết? + Hiện nay bệnh ung thư đã có thuốc chữa trị chưa? điều trị ung thư thế nào? + Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? - HS đọc SGK trả lời các câu hỏi: + Nêu khái niệm ung thư, khối u ác tính, lành tính. + Do đột biến gen, NST, khi tiếp xúx với tác nhân gây đột biến: tia phóng xạ, hoá chất, virut gây UT. + UT tử cung, UT máu, UT gan. + Quảnn lí chặt chẽ việc sử dụng hoá chất BVTV, không hút thuốc, xử lí rác thải nhà máy, ăn uống làm việc hợp lí, kiểm tra sức khỏe định kì 1 Khái niệm: - Khối u lành tính: tế bào khối u không có khả năng di chuyển vào máu để đi tới các vị trí khác của cơ thể. * Tác nhân gây ung thư: tia phóng xạ, hoá chất gây đột biến, virut gây ung thư * Nguyên nhân: - Do các đột biến gen, đột biến NST. - Đặc biệt là đột biến xảy ra ở 2 loại gen: + Gen quy đinh yếu tố sinh trưởng. + Gen ức chế các khối u. * Cách điều trị phòng ngừa : - Chưa có thuốc điều trị, dùng tia phóng xạ hoặc hoá chất để diệt các tế bào ung thư. - Thức ăn đảm bảo vệ sinh, môi trường trong lành. 4. Củng cố - Thế nào là di truyền y học?Mô tả đặc điểm một số bệnh di truyền ở người? Phương pháp phòng và chữa các bệnh di truyền ở người? 5 Dặn dò: - Học bài, trả lời câu hỏi SGK. - Tìm hiểu tư liệu về IQ Tuần 12 BÀI 22: BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC Tiết: 23 Ngày soạn: 25.10.10 Ngày dạy: 27.10.10 I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu được sơ lược Di truyền y học tư vấn, liệu pháp gen. Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người * Hiểu được quy trình chọc dò dịch ối, sinh thiết tua nhau thai và liệu pháp gen. 2 Kĩ năng: - Sưu tầm tư liệu về tật, bệnh di truyền và thành tựu trong việc hạn chế, điều trị bệnh hoặc tật di truyền. 3. Thái độ: Bảo vệ môi trường, hạn chế những tác động xầu, tránh các đột biến phát sinh, giảm thiểu gánh nặng di truyền cho loài người. II. Chuẩn bị III. Tiến trình lên lớp Ổn định lớp - Kiểm danh ghi vắng vào sổ đầu bài Kiểm tra bài cũ CH2: trình bày cơ chế nguyê nhân cơ chế hậu quả của bệnh pheninketo niệu, và hội chứng down Nội dung bài mới. I. Bảo vệ vốn gen của loài người Hoạt động thầy Hoạt động trò - Tại sao phải bảo vệ vốn gen của loài người? - Nêu các biện pháp bảo vệ vốn gen và giảm gánh nặng di truyền cho loài người? - Sự phát triển mạnh của KHCN có thể dẫn đến ô nhiễm đất, nước, không khíà có ý thức bảo vệ MT. - Thế nào là di truyền học tư vấn ? nhiệm vụ của di truyền học tư vấn? - Một trong các phương pháp tư vấn có kết quả là chẩn đóan trước sinh: Chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.( chẩn đoán sớm nhiều bệnh d truyền.) - Thế nào là kĩ thuật chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai? - Trước khi tiến hành chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết tua nhau thai, người ta cần siêu âm để xác định đúng vị trí của thai, tua nhau thai và dịch ối. - Thế nào là liệu pháp gen? Mục đích của liệu pháp gen? - Nêu quy trình tiến hành liệu pháp gen? - Tại sao liệu pháp gen được coi là kĩ thuật của tương lai? - HS trao đổi nhanh, trả lời được:+ Trong quần thể người luôn có các đột biến, ĐB di truyền gây ảnh hưởng lớn. + Cần hạn chế các tác nhân gây ĐB. + Kiểm tra nghiêm ngặt DT từ bào thai. + Vận dụng công nghệ DT trong chữa bệnh. - HS nêu khái niệm tư vấn di truyền y học và niệm vụ của di truyền học tư vấn;+ Chẩn đoán đúng bệnh di truyền.+ Xây dựng được phả hệ của người bệnh. + Chẩn đoán xác suất xuất hiện trẻ mắc bệnh ở đời sau. - HS đọc SGK trang 93 trả lời. Quy trình liệu pháp gen à Do còn phải hoàn thiện thêm một số khâu trước khi áp dụng đại trà cho người bệnh. 1 Tạo môi trường trong sạch nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến. - Tạo môi trường sạch nhằm tránh các đột biến phát sinh, nhờ đó giảm gánh nặng di truyền. - Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến. 2 Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh - Di truyền y học tư vấn là một lĩnh vực chuẩn đoán Di truyền Y học hình thành trên cơ sở những thành tựu về Di truyền người và Di truyền Y học. - Di truyền Y học tư vấn có nhiệm vụ chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời sau. * Kĩ thuật chọc dò dịch ối (thực hiện lúc thai 16-18 tuần) : dùng bơm tiêm đưa kim vào vùng dịch ối, hút ra 10-20 ml dịch (trong đó có các tế bào phôi), li tâm để tách tế bào phôi, nuôi cấy tế bào ® phân tích NST và ADN. *Kĩ thuật sinh thiết tua nhau thai (thực hiện lúc phôi 6-8 tuần) : đưa 1 ống nhỏ vào tua nhau thai để tách tế bào thai ® phân tích NST và ADN. 3 Liệu pháp gen - Kĩ thuật của tương lai: - Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến - Liệu pháp gen bao gồm 2 biện pháp : Đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh và thay thế gen bệnh bằng gen lành. - Mục đích : hồi phục chức năng bình thường của tế bào hay mô, khắc phục sai hỏng di truyền, thêm chức năng mới cho tế bào. * Quy trình tiến hành: - Tách tế bào đột biến ra từ người bệnh. - Các bản sao bình thường của gen đột biến được cài vào virut rồi đưa vào các tế bào đột biến ở trên. - Chọn các dòng tế bào có gen bình thường lắp đúng thay thế cho gen đột biến , đưa trở lại bệnh nhân. II. Một số vấn đề của di truyền học. Hoạt động thầy Hoạt động trò - Việc giải mã hệ gen người ngoài những lợi ích thiết thực còn gây tâm lí lo ngại gì? VD? - Người ta lo ngại gì về thành tựu của công nghệ gen đến sức khỏe con người? * GV nêu ví dụ về cách đo chỉ số IQ - Hãy nêu hiểu biết của em về AIDS? * GV chú ý cơ chế sao mã ngược. - Di truyền học có biện pháp gì để ngăn chặn đại dịch AIDS? - VD: UT báo trước cái chết ảnh hưởng đến cuộc sống. - IQ là chỉ số thông minh, chỉ số này nói lên năng lực truí tuệ của người đó. 1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người. 2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào. - Phát tán gen kháng thuốc sang vi sinh vật gây bệnh. - An toàn sức khoẻ cho con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen. 3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ. a. Hệ số thông minh (IQ) - Được xác định bằng các trắc nghiệm với các bài tập tích hợp có độ khó tăng dần. b. Khả năng trí tuệ và sự di truyền - Tập tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ. 4. Di truyền học với bệnh AIDS - Để làm chậm sự tiến triển của bệnh người ta sử dụng biện pháp di truyền nhằm hạn chế sự phát triển của virut HIV. Củng cố: Vì sao hiện nay, các bệnh di truyền có khuynh hướng gia tăng trong các bệnh nhiễm trùng, suy dinh dưỡng giảm? Để bảo vệ vốn gen của loài người cần làm gì? 5 Dặn dò: - Học bài cũ. - Ôn tập lại toàn bộ kiến thức đã học thông qua nội dung bài 23, trả lời câu hỏi bài tập SGK trang 102.Cacbohiđrat Và Lipit: Bài 1,2,3 Trang 22 Sinh 10
Cacbohiđrat và lipit: Bài 1,2,3 trang 22 Sinh 10
a) Đường đơn b) Đường đội
c) Tinh bột d) Cacbohiđrat
e) Đường đa
Bài 2: Nêu các cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat.
Cấu trúc của cacbohiđrat: Cacbohiđrat được cấu tạo chủ yếu từ ba nguyên tố là C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.
Chức năng của cacbohiđrat: Chức năng chính của cacbohiđrat là: Nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Cacbohiđrat liên kết với prôtêin hoặc lipit tạo nên những hợp chất tham gia cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
Bài 3: Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.
Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.
* Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no.
Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột. Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.
* Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.
Lệnh Giới Hạn (Limit Order – Lo) Là Gì? Hiệu Lực Và Tính Pháp Lý Của Lệnh
Lệnh giới hạn là gì?
Lệnh giới hạn là lệnh người dùng đặt để mua hoặc bán với mức giá mong muốn tính trước trong giao dịch Forex, chứng khoán, Crypto,… Thường là mua giá thấp hơn hoặc bán cao hơn mức giá hiện tại.
Buy limit là lệnh giới hạn khi bạn đang ở vị thế mua. Dễ hiểu hơn là bạn đang muốn mua với một loại tài sản với một mức giá thấp hơn giá hiện tại.
Trong phân tích kỹ thuật thì người ta sẽ mua tại vùng hỗ trợ mạnh vì thường khi giá chạm vùng này nó thường có xu hướng bật trở lại.
Ví dụ: Giá vàng hiện tại đang ở mức 1700$. Nhưng bạn cảm thấy giá hiện tại quá cao và nghĩ khi vàng về 1600$ giá sẽ lên lại.
Hơn nữa bạn đã xác định được đây là vùng hỗ trợ mạnh. Thì lúc này bạn chỉ cần đặt một lệnh buy limit với giá là 1600$ là xong.
Sell limit là gì?
Sell limit là lệnh giới hạn khi bạn đang ở vị thế bán. Tức có nghĩa là bạn đang muốn bán một loại tài sản với mức giá cao hơn giá đã mua. Theo phân tích kỹ thuật thì người dùng thường mua ở vùng kháng cự mạnh vì lúc đó giá có xu hướng giảm khi chạm vùng này.
Ví dụ: Bạn đã mua vàng với mức giá 1700$. Bạn muốn bán vàng với giá 1800$ hoặc đã xác định được giá này là vùng kháng cự.
Lúc này, bạn chỉ cần đặt một lệnh sell limit với mức giá 1800$ là xong. Việc còn lại là ngồi rung đùi và khớp lệnh thôi.
Ưu và nhược điểm của lệnh limit
Ưu điểm
Phù hợp với những có nhiều công việc không có thời gian theo dõi thị trường
Mua được giá tốt hơn giá thị trường hiện tại
Đơn giản, dễ dàng thao tác
Nhược điểm
Có thể bị lỡ cơ hội mua vào hoặc bán ra
Giá không giảm về mức giá bạn mong muốn mà đã tăng lên trong khi bạn đã đặt buy limit chờ sẵn ở đó. Hoặc bạn đã đặt Sell limit ở mức giá cao hơn nhưng giá không lên tới để bạn có thể khớp lệnh.
Thua lỗ khi giá tụt không phanh
Mặc dù bạn đã mua được mức giá thấp nhưng nếu giá tụt dốc không phanh thì bạn vẫn có thể bị thua lỗ.
Tính pháp lí của lệnh
Lệnh giới hạn là chỉ thị của khách hàng cho người môi giới – người đại diện cho khách hàng thực hiện.
Một trong yếu tố để đảm bảo cho lệnh được thực hiện là tính pháp lí của lệnh. Cần phải phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của khách hàng và người môi giới trong quá trình thực hiện lệnh giao dịch.
Đối với khách hàng
Đối với người môi giới
Phải có trách nhiệm nhập và chuyển lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác. Những sai sót trong quá trình nhập, chuyển lệnh thì người môi giới phải chịu trách nhiệm. (Theo Giáo trình Thị trường Chứng khoán, NXB Tài chính)
Đi liền với lệnh giao dịch chính, khách hàng còn bổ sung thêm chỉ thị của mình. Về thời hạn hiệu lực của lệnh. Để thể hiện hiệu lực của lệnh giao dịch người ta thường sử dụng một số lệnh sau.
_Lệnh có giá trị trong ngày (day order)
Những lệnh được coi là có giá trị trong ngày nếu trong lệnh giao dịch không xác định rõ là có giá trị trong bao lâu và những lệnh ghi rõ có giá trị trong ngày.
_Lệnh có giá trị cho đến khi hủy bỏ hay lệnh mở (open order)
Là lệnh có hiệu lực cho đến khi nó thực hiện hay bị khách hàng hủy bỏ.
_Lệnh tất cả hoặc là không (all or none – AON)
Là lệnh yêu cầu toàn bộ lệnh phải được thực hiện trong cùng một giao dịch, không cho phép thực hiện từng phần. Tuy nhiên, lệnh không bắt buộc là phải thực hiện ngay mà có thể thực hiện bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao dịch của ngày.
_Lệnh thực hiện ngay hay hủy bỏ (immediate or cancel – IOC)
Là lệnh yêu cầu phải thực hiện ngay nhưng không bắt buộc phải thực hiện toàn bộ, có thể là thực hiện một phần. Phần còn lại chưa thực hiện bị hủy bỏ.
_Lệnh thực hiện toàn bộ hay hủy bỏ (full or kill – FOK)
Là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 22 : Lực Lo trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!