Bạn đang xem bài viết 20 Định Nghĩa Về Quy Hoạch, Xây Dựng Nên Biết được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Quy hoạch xây dựng là gì?
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Đô thị là gì?
Đô thị: là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đô thị bao gồm các khu chức năng đô thị.
3. Khu đô thị là gì?
Khu đô thị: là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng.
4. Đơn vị ở là gì?
Đơn vị ở: là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể thao (TDTT), điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở…; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở… Các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có bán kính phục vụ ≤500m. Quy mô dân số tối đa của đơn vị ở là 20.000 người, quy mô dân số tối thiểu của đơn vị ở là 4.000 người (đối với các đô thị miền núi là 2.800 người). Đường giao thông chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở. Tùy theo quy mô và nhu cầu quản lý để bố trí trung tâm hành chính cấp phường. Đất trung tâm hành chính cấp phường được tính vào đất đơn vị ở. Tùy theo giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình ngoài các khu chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây dựng các công trình này không thuộc đất đơn vị ở.
5. Nhóm nhà ở là gì?
Nhóm nhà ở: được giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực trở lên (xem bảng 4.4).
Nhóm nhà ở chung cư bao gồm: diện tích chiếm đất của bản thân các khối nhà chung cư, diện tích sân đường và sân chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và sân vườn trong nhóm nhà ở.
Nhóm nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ bao gồm: diện tích các lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình (đất ở), diện tích đường nhóm nhà ở (đường giao thông chung dẫn đến các lô đất của các hộ gia đình), diện tích vườn hoa, sân chơi nội bộ nhóm nhà ở.
Trong các sân chơi nội bộ được phép bố trí các công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng với quy mô phù hợp với nhu cầu của cộng đồng trong phạm vi phục vụ.
6. Đất ở là gì?
Đất ở: là diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở chung cư (trong lô đất dành cho xây dựng nhà chung cư) hoặc là diện tích trong khuôn viên các lô đất ở dạng liên kế và nhà ở riêng lẻ (bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ và sân vườn, đường dẫn riêng vào nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ đó, không bao gồm đường giao thông chung).
7. Đất xây dựng đô thị là gì?
Đất xây dựng đô thị: là đất xây dựng các khu chức năng đô thị (bao gồm cả các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị). Đất dự phòng phát triển, đất nông lâm nghiệp trong đô thị và các loại đất không phục vụ cho hoạt động của các chức năng đô thị không phải là đất xây dựng đô thị.
8. Đất đô thị là gì?
Đất đô thị:
Đất đô thị là đất nội thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn.
Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị được quản lý như đất đô thị.
9. Khu ở là gì?
Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô.
10. Cấu trúc chiến lược phát triển đô thị là gì?
Cấu trúc chiến lược phát triển đô thị: là cấu trúc tổ chức không gian đô thị nhằm thực hiện chiến lược phát triển đô thị. Cấu trúc không gian là dạng vật thể hóa của các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong đô thị.
11. Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm những gì?
Hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm:
Hệ thống giao thông;
Hệ thống cung cấp năng lượng;
Hệ thống chiếu sáng công cộng;
Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước;
Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường;
Hệ thống nghĩa trang;
Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
12. Hạ tầng xã hội đô thị bao gồm những gì?
Hạ tầng xã hội đô thị gồm:
Các công trình nhà ở;
Các công trình công cộng, dịch vụ: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại và các công trình dịch vụ đô thị khác;
Các công trình quảng trường, công viên, cây xanh, mặt nước;
Các công trình cơ quan hành chính đô thị;
Các công trình hạ tầng xã hội khác.
13. Công trình hỗn hợp là gì?
Công trình (hoặc đất sử dụng) hỗn hợp: là công trình (hoặc quỹ đất) sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (ví dụ: ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, và/hoặc kết hợp sản xuất…).
14. Mật độ xây dựng là gì?
Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh
…
).
Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó).
15. Chỉ giới đường đỏ là gì?
Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
16. Chỉ giới xây dựng là gì?
Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
17.Chỉ giới xây dựng ngầm là gì?
Chỉ giới xây dựng ngầm: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
18. Khoảng lùi là gì?
Khoảng lùi: là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
19. Cốt xây dựng khống chế là gì?
Cốt xây dựng khống chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
20. Khoảng cách an toàn về môi trường là gì?
Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT): là khoảng cách an tòan để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp…) đến các công trình hạ tầng xã hội.
21. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện là gì?
Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
Bài viết được tham khảo tại
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG” Số: 04/2008/QĐ-BXD
Hợp Đồng Xây Dựng Là Gì? Quy Định Về Hợp Đồng Xây Dựng?
Những điều cần biết về hợp đồng xây dựng. Khái niệm hợp đồng xây dựng? Đặc điểm hợp đồng xây dựng? Quy định về hợp đồng xây dựng. Lưu ý khi ký kết hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng có nhiều loại. Dựa theo tính chất dự án, hình thức giá hợp đồng, mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng thì sẽ có các loại hợp đồng xây dựng khác nhau: Hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng thầu chính,…
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Luật xây dựng năm 2014.
Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau:
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu (Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP).
– Về hình thức: Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật
– Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng tư vấn xây dựng; Hợp đồng thi công xây dựng công trình; Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng; Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng, hợp đồng chìa khoá trao tay và các loại Hợp đồng dân sự khác.
– Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo giá kết hợp; Hợp đồng xây dựng khác; Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 140 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc kết hợp các loại hợp đồng này
3. Nguyên tắc ký kết, thực hiện hợp đồng xây dựng
– Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
– Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
– Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thoả thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
– Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
– Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
– Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
– Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
– Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thoả thuận.
Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng ( Nghi định 37/2015/NĐ-CP)
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
Điều 141: Nội dung hợp đồng xây dựng:
1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Chỉ Giới Xây Dựng Là Gì Và Các Khái Niệm Cơ Bản Trong Quy Hoạch Xây Dựng
Chỉ giới đường đỏ được hiểu là đường ranh giới được xác định từ thực địa và bản đồ quy hoạch. Mục đích của chỉ giới đường đỏ nhằm phân định ranh giới giữa phần đất dành cho đường hạ tầng giao thông và phần đất công trình.
Đối với khu vực đô thị, chỉ giới đường đỏ của phần đất dành cho phần đường độ thị được gọi là lộ giới. Bao gồm các khu vực lề đường, lòng đường và vỉa hè đi lại.
Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ có thể trùng với nhau. Trong các trường hợp công trình được phép thi công sát chỉ giới đường đỏ. Hay do yêu cầu quy hoạch buộc công trình phải thi công lùi vào so với chỉ giới đường đỏ.
Chỉ giới đường đỏ thường mở rộng hơn chỉ số quy hoạch. Song, đối với một số phần như mát hắt, ô văng, mép ban công,…được chìa ra ngoài chỉ giới đường đỏ. Suy ra lúc này, chỉ giới xây dựng phần trên nhà ở sẽ lớn hơn chỉ giới đường đỏ.
Thi công công trình trên lộ giới trên 19m:
– Chiều cao công trình trên 19m: Thi công sát vỉa hè và không cần chừa khoảng lùi.
– Chiều cao công trình 22m: Tính từ vỉa hè lùi vào 3m.
– Chiều cao công trình 25m: Lùi vào 4m.
– Chiều cao công trình lớn hơn 28m: Lùi vào 6m.
Thi công công trình trên lộ dưới từ 19m-22m:
– Chiều cao công trình trên 22m: Không chừa khoảng lùi.
– Chiều cao từ 22m-25m: Tính từ vỉa hè lùi vào 3m.
– Chiều cao trên 28m: Lùi vào 6m.
Tuyến đường lộ dưới trên 22m:
– Chiều cao công trình 28m: Không chừa khoảng lùi.
– Chiều cao côn trình trên 28m: Lùi vào 6m.
Tùy theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao thi công công trình tính ra khoảng lùi tối thiểu (m). Chủ đầu tư nên làm đơn xin cấp phép trước khi xác định phương án thiết kế. Sử dụng các thông số từ cơ quan ban ngành sẽ dễ dàng hơn vị tùy từng tuyến phố, khu vực chỉ số và khoảng lùi khác nhau.
Bước 1: Quan sát tổng quát 1 vòng trên khu đất muốn xác định lộ giới và thường được cắm mốc lộ giới tại 2 bên đường.
Bước 2: Đo khoảng cách từ trung tâm đường sang 2 bên để xác định lộ giới.
Bước 3:Từ mức lộ giới và chiều cao công trình xác định khoảng cách lùi công trình.
Bước 4: Chỉ giới xây dựng sẽ có kết quả khi xác định đúng khoảng cách lùi công trình. Phần đất triển khai xây dựng chính là diện tích nằm trong phần chỉ giới xây dựng.
Tìm hiểu chỉ giới xây dựng là gì, thì trường hợp nào được phép để chỉ số xây dựng lớn hơn chỉ giới đường đỏ?
– Từ đường chỉ giới, đường ống thoát nước nhà dân không vượt quá 0,2m và không làm mất mỹ quan đô thị.
– Xây dựng 2 đường chỉ giới trùng nhau đối với những công trình 2 tầng trở lên. Các phần mái ô, ban công được phép vượt mức <0,2m so với chỉ giới đường đỏ. Các ô văng, ban công, mái hiên với công trình cao từ 3,5m được vượt chỉ số đường đỏ và tân thủ các yêu cầu:
+ Độ vượt công trình so với độ rộng vỉa hè phải nhỏ hơn, đảm bảo kiến trúc và an toàn mạng điện.
+ Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm một số quy định khác để tránh xảy ra những hậu quả không đáng có khi vượt chỉ giới đường đỏ.
– Một bộ phận thuộc công trình từ phần móng, đường ngầm dưới đất, các thiết bị,… không được phép lấn chiếm nhà bên cạnh.
– Không được xả sang nhà bên cạnh nước thải, nước mưa, khí thải, khói bụi,…
– Không hướng miệng ống khói, ống thông hơi ra đường phố.
– Điều hòa không khí đặt tại ở độ cao trên 2,7m nếu để trên mặt tiền và gần chỉ giới đường đỏ. Không được phép ngưng tụ và xả nước lên đường phố.
– Không bố trí sân phơi quần áo ở mặt tiền đường phố.
– Kiến trúc hàng rào đảm bảo tính mỹ quan và thống nhất các quy định từng khu vực.
– Đối với các công trình quy mô lớn, công trình tôn giáo, kiến trúc công trình đặc thù riêng được cấp phép do ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Các công trình xây dựng đô thị, trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính quản lý được ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng.
– Những nhà ở riêng lẻ nông thông được duyệt quy hoạch xây dựng, điểm dân cư thuộc địa giới hành chính quản lý do ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép.
Lộ Giới Quy Hoạch Là Gì, Chỉ Giới Xây Dựng Là Gì
Những khái niệm về lộ giới là gì, chỉ giới xây dựng là gì?
Trong quá trình mua bán nhà đất Đồng Nai, chúng ta thường xuyên nghe thấy các khái niệm về lộ giới , chỉ giới xây dựng hay khoảng lùi công trình. Nếu không nắm rõ những khái niệm này sẽ dẫn đến việc vi phạm các quy định pháp luật hoặc tranh chấp về diện tích đất thực tế được xây dựng, hoặc công trình xây dựng trái phép. Để tránh những lỗi này , chúng ta cùng tìm hiểu về các khái niệm trên.
1) Khái niệm lộ giới là gì?
Lộ Giới là chỉ giới đường đỏ được xác định từ tâm đường sang hai bên đến điểm cuối cùng của con đường. Điểm cuối chiều rộng của con đường tính từ tim đường sang hai bên là lộ giới.Những khái niệm cơ bản về lộ giới
Ví dụ: Khi đi trên 1 con hẻm sô 119 lọ giới 8m, Điều này có nghĩa là lộ giới đường có chiều rộng 8m.
Để tiện cho việc quản lý thì nhiều địa phương căm cọc lộ giới 2 bên đường để báo cho người dân biết về ranh giới xây dựng. Để bảo đảm cho cấu trúc xây dựng và mỹ quan của khu vực.
Ngoài ra lộ giới còn gọi là “Chỉ Giới Đường Đỏ” là tên gọi này là được các cơ quan quản lý của nhà nước dùng để chỉ về ranh giới qui hoạch mở đường hoặc mở hẻm trên đất trong khu vực.
Chúng ta có thể hiểu nôm na Lộ giới là chỉ điểm cuối về chiều rộng của con đường và được tính từ tim đường sang hai bên của con đường, Vì còn khoảng lưu không từ mép đường đến điểm chỉ lộ giới.
Khái niệm chỉ giới đường đỏ
Khái niệm về cụm từ chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ thể hiện quy hoạch và trên thực địa, cụm từ này dùng để phân định ranh giới giữa phần đất được cho phép xây dựng công trình và phần đất được dành cho công trình về đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác dự theo quy định tại Điều 3 Luật xây dựng hiện hành.
2) Có được xây dựng trên lộ giới không?
Từ những quy định nêu trên của pháp luật, nếu người dân cố tình xây nhà trên đất thuộc lộ giới thì sẽ như thế nào? Câu trả lời là nếu bản vẽ xây dựng hoặc hiện trạng xây dựng vi phạm lộ giới đường thì cơ quan Nhà Nước sẽ không cấp giấy phép xây dựng cho những bản vẽ vi phạm lộ giới, nếu cố tình vi phạm, sẽ bị phạt và yêu cầu phả bỏ công trình trong phần lộ giới, cuối cùng là cưỡng chế phá dỡ. Nên việc nắm rõ quy hoạch lộ giới tại mảnh đất mình đang quan tâm, rất quan trọng trong giao dịch mua bán hay sử dụng.
3) Cách xác định mốc lộ giới đất
Để không vi phạm các quy định về lộ giới thì chúng ta nên thực hiện các bước như sau:
Bước 2: Từ vị trí của cột mốc lộ giới xác định lộ giới của tuyến đường tính từ tim đường sang hai bên.
Bước 3: Từ lộ giới đó chúng ta đi xác định khoảng lùi phù hợp với tuyến đường xây dựng và quy hoạch của cơ quan nhà nước.
Bước 4: Sau khi đã xác định được khoảng lùi của công trình ta sẽ được chỉ giới xây dựng, phần đất trong chỉ giới xây dựng sẽ là phần diện tích xây dựng công trình hợp pháp.
4) Chỉ giới xây dựng là gì?
Ngược lại với chỉ giới đường đỏ thì chỉ giới xây dựng lại là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên đất đó. Trường hợp công trình được phép xây dựng sát với lộ giới(ranh giới lô đất), thì chỉ giới xây dựng có thể trùng với lộ giới. Còn nếu do yêu cầu của quy hoạch, công trình phải xây lùi vào so lộ giới thì chỉ giới xây dựng sẽ lùi vào so với chỉ giới đường đỏ.
5) Khoảng lùi công trình là gì?
Để có 1 cấu trúc cảnh quan đô thị đồng bộ và phù hợp với khung cảnh, tiện ích xung quanh thì còn có thêm 1 quy định là khoảng lùi công trình. Khoảng lùi của công trình so với chỉ giới xây dựng của công trình hay lộ giới phụ thuộc vào việc tổ chức qui hoạch không gian kiến trúc. Dù được tính tùy thuộc vào chiều rộng của lộ giới, chiều cao công trình vẫn phải dựa vào những quy định tối thiểu sau:
Trường hợp chiều cao công trình từ 19m trở xuống, xây ở tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 19m thì không cần chừa khoảng lùi, đồng nghĩa với được xây dựng sát vỉa hè. Cũng với lộ giới trên nhưng xây dựng công trình cao 22m phải lùi vào 3m, tính từ vỉa hè. Nếu xây dựng công trình có chiều cao đến 25m thì phải lùi vào 4m. Nếu công trình có chiều cao từ 28m trở lên khi xây dựng phải lùi vào 6m. Có thể hiểu rằng, nhà xây càng cao thì khi xây dựng công trình phải lùi vào càng sâu và diện tích đất xây sẽ càng bị thu hẹp lại.
Còn khi lộ giới tuyến đường từ 19m đến dưới 22m và công trình xây dựng cao 22m trở xuống thì không phải chừa khoảng lùi. Trường hợp xây cao đến 25m phải lùi vào 3m, tính từ vỉa hè. Còn khi xây dựng cao từ 28m trở lên phải lùi sâu vào 6m. Bên cạnh đó, nếu lộ giới tuyến đường từ 22m trở lên, xây dựng công trình cao đến 25m không phải chừa khoảng lùi. Mặt khác, nếu xây từ 28m trở lên công trình phải lùi vào bên trong 6m.
Khoảng lùi tối thiểu của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình. Trong hoạt động xây dựng, trách nhiệm cung cấp thông tin về lộ giới hay chỉ giới đường đỏ, thuộc về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng.
Cập nhật thông tin chi tiết về 20 Định Nghĩa Về Quy Hoạch, Xây Dựng Nên Biết trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!