Bạn đang xem bài viết Giới Hạn Tín Dụng Là Gì? Những Quy Định Về Giới Hạn Tín Dụng được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giới hạn tín dụng hay còn được gọi là hạn mức tín dụng, được định nghĩa là mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng. Đồng thời cũng là số dư nợ tối đa trong thời điểm cụ thể (thông thường là các ngày cuối của quý hoặc ngày cuối của năm) đã được quy định rõ ràng, cụ thể trong kế hoạch tín dụng được mỗi ngân hàng xây dựng nên.
Trong hoạt động tín dụng được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng thì giới hạn tín dụng được chia rõ ràng thành hai trường hợp.
Pháp luật đưa ra quy định tổ chức tín dụng chỉ được phép cho một khách hàng vay vốn một giới hạn nhất định, cho phép. Giới hạn đó sẽ được Nhà nước quy định để nhằm mục đích có thể đảm bảo được sự an toàn cho hoạt động tín dụng. Trên thực tế, nhiều nước đưa ra quy định về giới hạn tín dụng dựa vào hai cơ sở: thứ nhất là mức độ an toàn kinh doanh, thứ hai là các yêu cầu Nhà nước đặt ra về việc quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng.
Chẳng hạn, một quốc gia châu Á đã áp dụng giới hạn tín dụng tối đa là 10% nguồn vốn, còn ở Việt Nam, cơ chế, quy định này lại khác và có sự điều chỉnh theo từng năm, cách đây khoảng hơn 20 năm, mức giới hạn tín dụng được các tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng đã lên đến 15% cùng thời điểm với quốc gia châu Á nọ áp dụng mức 10%.
Ngoài việc căn cứ theo quy định của pháp luật thì các tổ chức tín dụng và khách hàng cũng có thể thỏa thuận để đưa ra một giới hạn tín dụng nhất định vừa thuận đôi bên, vừa đảm bảo theo quy định của luật pháp. Theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng thì phía tổ chức tín dụng cũng sẽ tiến hành thực hiện cấp cho khách hàng vay vốn theo từng thời hạn.
Có hai loại giới hạn tín dụng đó là giới hạn tín dụng cuối kỳ và giới hạn tín dụng trung kỳ. Trong đó:
– Giới hạn tín dụng cuối kỳ được định nghĩa là số dư nợ cho vay ở mức tối đa vào ngày cuối kỳ theo kế hoạch, và thực tế cho vay cũng không vượt quá con số quy định trong kế hoạch.
– Giới hạn tín dụng trung kỳ là hạn bổ sung cho giới hạn cuối kỳ khi doanh nghiệp đi vay vốn rơi vào tình trạng kinh doanh không đều đặn
3. Những quy định về giới hạn tín dụng có thể bạn chưa biết
Những quy định về giới hạn cấp tín dụng được đưa ra rõ ràng, cụ thể trong 3 cơ sở pháp lý: Luật tổ chức tín dụng 2010, Luật tổ chức tín dụng được sửa đổi và bổ sung thêm năm 2017, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN. Theo đó, những vấn đề về giới hạn tín dụng được quy định cụ thể, rõ ràng như sau:
– Thứ nhất, các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên đang làm việc ở các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang làm việc ở tổ chức tín dụng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Thứ hai, người giữ chức vụ kế toán trưởng tại các tổ chức, chi nhánh ngân hàng và tín dụng của nước ngoài
– Thứ tư là các doanh nghiệp mà có người được hưởng quyền sở hữu hơn 10% số vốn điều lệ
– Thứ năm, những người xét duyệt, người thẩm định tín dụng
– Thứ 6, những công ty có liên kết và công ty con của tổ chức tín dụng; công ty con hoặc liên kết của doanh nghiệp đang được tổ chức tín dụng kiểm soát.
– Những khoản mà tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng cho khách vay dựa trên sự ủy thác từ phía Chính phủ, các tổ chức và cá nhân. Nếu có rủi ro thì đơn vị ủy thác sẽ chịu trách nhiệm. Các tổ chức chúng ta nhắc tới đó có thể là tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại đất nước Việt Nam.
– Những khoản tín dụng cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng tại Việt Nam hoặc các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam vay.
– Những khoản cho vay đã được bảo đảm
– Những khoản bảo lãnh cho các tổ chức thuộc nước ngoài
– Những khoản bảo lãnh dựa vào việc bảo lãnh đối ứng
– Những khoản bảo lãnh dựa vào thư tín dụng dự phòng
– Những khoản đã xác nhận bảo lãnh có đủ căn cứ như văn bản thỏa thuận
– Những khoản bảo lãnh về việc phát hành tín dụng qua hình thức chứng từ
Thứ 5, giới hạn tín dụng và điều kiện để được cấp tín dụng phục vụ cho hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu sẽ được Ngân hàng nhà nước đưa ra quy định. Các điều khoản cụ thể sẽ được nêu ra rõ ràng ở mục (2.3) bên dưới.
Thứ 7, đối với những trường hợp đặc biệt, khi các tổ chức tín dụng, chi nhánh có nhu cầu thực thi các nhiệm vụ kinh tế – xã hội và không thể hợp vốn để đáp ứng nhu cầu của khách, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể đó để đưa ra quyết định về việc có được vượt quá giới hạn tín dụng theo quy định tại khoản 1 và 2 hay không.
Thứ 8, tổng toàn bộ những khoản tín dụng được nêu ra ở khoản số 7 không được vượt mức 4 lần số vốn của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
Thứ nhất, các hệ thống ngân hàng thương mại và những chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam chỉ được quyền cấp tín dụng thông qua các hình thức như chiết khấu, cho vay để nhằm mục đích đầu tư vào cổ phiếu nếu như các tổ chức này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau dây:
– Đảm bảo giới hạn tín dụng và các tỷ lệ an toàn khác
– Tỷ lệ nợ xấu ở con số thấp, không vượt quá hoặc bằng 3%
– Tuân thủ tất cả mọi quy định đối với việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay tín dụng. Đồng thời trích lập sẵn sàng và đầy đủ khoản tiền dự trù rủi ro đúng theo pháp luật quy định
Thứ hai, để đầu tư vào cổ phiếu, các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam phải có tổng mức tín dụng đối với khách hàng không được vượt quá 5% nguồn vốn điều lệ.
Thứ ba, các ngân hàng thương mại khi đầu tư cổ phiếu không được phép cấp hoặc ủy thác cấp tín dụng cho những công ty con hoặc doanh nghiệp liên kết để các đơn vị này có thể đầu tư cổ phiếu hoặc là cho vay để đầu tư cổ phiếu.
Thứ tư, những khoản tín dụng của các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng cấp cho khách để phục vụ đầu tư cổ phiếu sẽ không được đảm bảo bằng cổ phiếu đầu tư đó.
Vay Theo Hạn Mức Tín Dụng
Để có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình, các doanh nghiệp có thể chọn phương án vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức vay này giúp các doanh nghiệp có nhu cầu vốn có vòng luân chuyển vốn nhanh.
Vay theo hạn mức tín dụng là phương thức vay mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp hạn mức vay và duy trì mức dư nợ không vượt quá hạn mức đã cấp. Tài sản đảm bảo trong trường hợp này là bất động sản, giấy tờ có giá hay tài sản đảm báo khác được ngân hàng chấp nhận.
Khách hàng được ngân hàng xác định hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định. Và được dùng làm căn cứ cho lần vay tiếp theo. Trong đó, hạn mức cho vay và thời gian vay được thể hiện trong hợp đồng tín dụng giữa hai bên.
Ví dụ: Vay hạn mức 100 triệu 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 100 triệu. Nếu trả 40 triệu trong tháng có thể vay tiếp 60 triệu. Miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá 100 triệu là được.
Vay vốn theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay phổ biến hiện nay. Ngoài ra, còn có phương án vay từng lần dành cho các doanh nghiệp không cần vốn thường xuyên.
Phương thức vay theo tín dụng này thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần nguồn vốn ổn định và thường xuyên. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu kỹ để có cái nhìn rõ hơn về nó.
Những lợi ích vay khi vay theo hạn mức tín dụng
Các doanh nghiệp chỉ cần lập hồ sơ tín dụng lần đầu tiên. Các lần tiếp theo, ngân hàng sẽ duyệt hồ sơ và cấp hạn mức tín dụng trong thời gian xác định. Tối đa là 12 tháng.
Phương thức vay này áp dụng cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Họ có nhu cầu vốn thường xuyên và vòng quay luân chuyển vốn nhanh.
Với phương thức vay này, ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau về:– Kế hoạch sản xuất kinh doanh– Nhu cầu vốn giá trị tài sản thế chấp– Nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng.Từ đó ngân hàng đưa ra hạn mức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay. Đồng thời, xác định lãi suất từng lần, tài khoản vay, trả thông qua một hợp đồng tín dụng.
Đặc biệt, ngân hàng không xác định mức giới hạn cho từng lần vay. Chỉ cần số tiền vay không vượt quá hạn mức cho vay.
Việc cho vay và trả nợ của khách hàng có thể thực hiện xen kẽ với nhau trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Phương thức vay vốn linh hoạt
Thủ tục đơn giản
Doanh nghiệp không cần phải lập hồ sơ mỗi lần vay. Chỉ cần làm một lần tron tối đa 12 tháng.
Chủ động nguồn vốn
Doanh nghiệp có thể chủ động với nguồn vốn của mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể linh động sử dụng vốn với các mục đích kinh doanh khác nhau. Doanh nghiệp chỉ cần gửi ngân hàng các chứng từ để chứng minh mục đích vay phù hợp với mục đích ban đầu trong hợp đồng tín dụng.
Giúp ngân hàng kiểm soát đối tượng vay
Phương thức này giúp ngân hàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đồng thời, theo sát tình hình kinh doanh của đối tượng vay. Ngân hàng đưa ra đượ các quyết định kịp thời và đúng đắn đối với mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
Những hạn chế khi vay khi vay theo hạn mức tín dụng
Ngoài những lợi ích trên thì phương thức vay này vẫn tồn tại một số nhược điểm. Điều này làm cho một số doanh nghiệp và ngân hàng e dè.
Với doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể bị phạt nếu như trong quá trình vay, doanh nghiệp không đạt được vòng quay vốn theo hạn mức tín dụng như kế hoạch đã đề ra.
Với ngân hàng
Ngân hàng không giữ sự chủ động đối với vốn của mình. Do theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy ngân hàng có nghĩa vụ phải luôn trữ một lượng tiền trong thời gian đó, kịp thời đáp ứng được vốn cho doanh nghiệp vay.
Điều này làm cho ngân hàng dễ rơi vào thế bị động. Không thể linh hoạt xoay vốn của mình. Đồng thời gây tồn động vốn nếu như khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng.
Với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đòi hỏi nghiệp vụ ngân hàng cao để có thể tính toán việc thu nợ, lãi suất khác nhau.
LIÊN HỆ TƯ VẤN TÀI CHÍNH 24/7 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN, HỖ TRỢ LÀM HỒ SƠ MIỄN PHÍ!
Hotline 0909. 350 .702 (Ngọc)
Fanpage: Tư Vấn Tài Chính 24/7
Định Nghĩa Advance Rate / Tỷ Lệ Hạn Mức Tín Dụng Là Gì?
Khái niệm thuật ngữ
Advance Rate là phần trăm tài sản thế chấp xác định số lượng vốn vay mà người cho vay sẽ cấp cho một doanh nghiệp.
Giải thích
Nếu tỷ lệ hạn mức của chủ nợ là 85% và tổng tài sản của doanh nghiệp có thể sử dụng như vật đảm bảo cho khoản vay là 1.000.000 USD, thì có nghĩa doanh nghiệp đó chỉ có thể vay không quá 850.000 USD.
Hợp Đồng Cho Vay Theo Hạn Mức Tín Dụng
(CHO VAY THEO HẠN MỨC)
(Áp dụng đối với hình thức cho vay ổn định sản xuất ban đầu)
Chức vụ:……………………làm đại diện theo Giấy uỷ quyền số……. ngày …………của Tổng Giám đốc Ngân hàng……………… ………………………… …..
2. Bên vay: ………………….. (sau đây gọi là Bên B)
Theo giấy uỷ quyền ……..số…….ngày………..của………….. (Nếu người ký hợp đồng là đại diện theo uỷ quyền).
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức với các điều khoản sau:
Điều 1. Mục đích sử dụng tiền vay
Bên A cho Bên B vay vốn để ổn định sản xuất ban đầu của dự án sau:
– Quyết định đầu tư số…….ngày……….của…… …
Điều 2. Hạn mức tín dụng, đồng tiền cho vay và trả nợ
Hạn mức tín dụng này là dư nợ vay tối đa của Bên B tại Bên A trong thời hạn rút vốn của hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn hiệu lực của hạn mức:………. (Ghi rõ bao nhiêu tháng)
3. Đồng tiền cho vay và trả nợ: Bên B nhận tiền vay và trả nợ bằng VND.
Điều 3. Thời hạn vay
Thời hạn vay:………….tháng, kể từ ngày ……tháng ……năm…..
Điều 4. Lãi suất, phí
2. Lãi suất quá hạn:
– Bên B phải trả các khoản phí sau đây:………
Điều 5. Giải ngân (Rút vốn vay)
Bên A chỉ giải ngân trong phạm vi số tiền vay theo Điều 2 của Hợp đồng này khi Bên B đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Bên B đã hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay (trừ trường hợp được sự chấp thuận của Bên A).
– Bên B không có nợ tín dụng quá hạn tại Bên A (trừ trường hợp được sự chấp thuận của Bên A).
Điều 6. Trả nợ
1. Trả nợ gốc và lãi:
Bên A trả nợ gốc cho từng khoản vay khi đến hạn ghi trên Giấy nhận nợ.
Bên B phải trả lãi hàng tháng kể từ ngày phát sinh dư nợ vay.
Tiền lãi được tính từ ngày Bên B rút tiền vay cho đến ngày trả hết nợ và được tính trên số dư nợ vay nhân (x) với lãi suất năm chia (:) cho 360 (ngày) nhân (x) với số ngày vay thực tế.
c. Phương thức trả nợ: Chuyển khoản hoặc tiền mặt.
2. Trả nợ trước hạn
– Bên B được trả nợ trước hạn khi không có bất kỳ một khoản nợ tín dụng quá hạn, nợ phí tại Bên A theo bất kỳ hợp đồng tín dụng nào ký với Bên A.
– Bên B phải trả nợ trước hạn theo yêu cầu của Bên A theo quy định tại Điều 8.
3. Thứ tự trả nợ
Bên B trả nợ cho Bên A theo nguyên tắc trả nợ lãi trước (trong đó trả nợ lãi quá hạn trước), trả nợ gốc sau (trong đó trả nợ gốc quá hạn trước).
Trường hợp Bên B có nợ quá hạn và lãi treo của dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Bên A thì ưu tiên trả nợ tín dụng đầu tư của Nhà nước trước trả nợ theo Hợp đồng này.
Thứ tự trả nợ nêu trên có thể được thay đổi theo quyết định của Bên A.
Điều 7. Chuyển nợ quá hạn
Khi Bên B không thanh toán các khoản nợ gốc, lãi đến hạn phải trả hoặc phải trả trước hạn theo yêu cầu thu hồi nợ trước hạn của Bên A thì số nợ đến hạn trả nhưng chưa trả bị chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày quá hạn.
Khi Bên B có khoản nợ bị thu hồi trước hạn thì tất cả các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn phải trả.
Điều 8. Thu hồi nợ trước hạn
1. Bên A có quyền thu hồi nợ trước hạn khi xảy ra một trong các sự kiện sau:
– Bên B sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
– Bên B không trả đầy đủ bất kỳ một khoản nợ nào đến hạn theo Hợp đồng này mà không được Bên A chấp thuận.
– Bên B thực hiện chuyển đổi sở hữu, tổ chức lại theo quy định pháp luật mà không thông báo trước cho Bên A, không làm thủ tục chuyển nợ cho người kế quyền trước khi tổ chức lại.
– Bên B cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, sai sự thật về việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Bên B.
– Bên B có nguy cơ bị giải thể, phá sản.
– Bên B, người bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Bên B vi phạm hợp đồng bảo đảm tiền vay ký với Bên A.
– Người bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Bên B là cá nhân bị mất tích, chết, là cơ quan, tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo đảm vì bất kỳ nguyên nhân nào khác mà Bên B không có biện pháp bảo đảm khác thay thế.
2. Khi xảy ra một hoặc các sự kiện quy định tại khoản 1, căn cứ vào tình hình thực tế và thiện chí trả nợ của Bên B, Bên A có quyền lựa chọn thời điểm thích hợp để thu hồi nợ trước hạn và ra thông báo gửi cho Bên B.
Điều 9. Bảo đảm tiền vay
Hai bên thống nhất áp dụng biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Bên B theo Hợp đồng này là:
Biện pháp bảo đảm:………….
Bên bảo đảm:………….
Tài sản bảo đảm:……….
Tổng giá trị tài sản bảo đảm:………………
Các thoả thuận cụ thể về bảo đảm tiền vay được quy định trong hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
1. Quyền của Bên A:
a. Từ chối giải ngân khi Bên B không đáp ứng các điều kiện tại Điều 5, được xem xét, quyết định ngừng giải ngân khi Bên B phát sinh nợ quá hạn theo bất kỳ hợp đồng tín dụng nào ký với Bên A.
b. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay từ khi giải ngân lần đầu tiên cho đến khi chấm dứt Hợp đồng này.
c. Được chuyển nợ quá hạn và tính lãi quá hạn theo quy định tại Điều 7.
đ. Thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại Điều 8
g. Được xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ để thu hồi nợ theo quy định tại hợp đồng bảo đảm tiền vay khi Bên B không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của Bên A:
a. Giải ngân vốn vay theo quy định tại Điều 5.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
1. Quyền của Bên B:
a. Được rút vốn vay theo quy định tại Điều 5
b. Từ chối các yêu cầu của Bên A không phù hợp với Hợp đồng này và quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Bên B:
a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên A kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh của dự án, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Bên B.
b. Không được cho thuê, cho mượn, trao đổi, cho, tặng, góp vốn bằng tài sản bảo đảm tiền vay hoặc dùng tài sản bảo đảm tiền vay làm tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ với cá nhân, tổ chức khác khi chưa trả hết nợ cho Bên A hoặc khi chưa được sự chấp thuận của Bên A.
c. Trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn.
d. Bên B phải cung cấp cho Bên A các thông tin, tài liệu sau khi Bên A yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đó:
– Số tài khoản, số dư tài khoản, dư nợ của Bên B tại các tổ chức tín dụng.
– Báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh.
đ. Trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm tiền vay mà tiền thu được không đủ để thanh toán các khoản nợ của Bên B thì Bên B phải ký nhận nợ và tiếp tục trả đối với số nợ còn lại.
e. Bên B phải thông báo ngay với Bên A khi xảy ra các sự kiện sau:
– Thay đổi đăng ký kinh doanh của Bên B.
– Quyết định đầu tư hoặc ký kết hợp đồng có giá trị lớn hơn 50% vốn điều lệ.
– Thay đổi gây ra ảnh hưởng, đe dọa làm mất hoặc giảm giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
– Chủ trương và tình hình tiến hành chuyển đổi sở hữu, tổ chức lại, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.
– Các tranh chấp với các đối tượng khác, có nguy cơ bị khởi tố, khởi kiện.
g. Bên B phải thông báo và xin ý kiến Bên A về việc tổ chức lại, chuyển đổi chủ đầu tư. Trường hợp chưa trả hết nợ thì phải tiến hành thủ tục chuyển nợ kèm theo biện pháp bảo đảm tiền vay cho người kế quyền. Bên B chỉ được chuyển giao tài sản cho người kế quyền sau khi người kế quyền đã nhận nợ đầy đủ với Bên A.
h. Thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay ký với Bên A.
Điều 12. Thông báo và trao đổi thông tin
2. Mọi thông báo, giao dịch giữa hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng này phải được xác nhận, thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của các bên.
3. Thông báo, thông tin được coi là đã được nhận bởi bên nhận tại thời điểm:
– Thời điểm thực tế bên nhận nhận được khi bên gửi đưa trực tiếp.
– Ngày làm việc mà văn bản được gửi đến nơi nhận bằng thư bảo đảm hoặc bản fax.
Điều 13. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu một bên phát hiện bên kia vi phạm Hợp đồng thì thông báo bằng văn bản cho bên vi phạm biết và yêu cầu khắc phục các vi phạm đó.
2. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, bên nào vi phạm Hợp đồng gây nên thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Theo thoả thuận của các bên.
2. Thanh lý hợp đồng: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng này chấm dứt, hai bên ký văn bản thanh lý Hợp đồng, nếu không ký văn bản thanh lý thì Hợp đồng được coi là đã được thanh lý.
3. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Hợp đồng này phải được cả hai bên thoả thuận thống nhất và lập thành hợp đồng sửa đổi, bổ sung.
4. Hợp đồng này bao gồm …trang được đánh số thứ tự từ 01 đến……, được lập thành …..bản, có giá trị pháp lý như nhau: Bên A giữ …. bản, Bên B giữ ……bản,……………
BÊN B BÊN A
(Chức vụ, ký tên, đóng đấu, họ tên) (Chức vụ, ký tên, đóng đấu, họ tên )
Cập nhật thông tin chi tiết về Giới Hạn Tín Dụng Là Gì? Những Quy Định Về Giới Hạn Tín Dụng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!